So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Đối với các tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, pháp luật hình sự quy định rất rõ ràng về các loại tội phạm liên quan. Chúng ta thường khó phân biệt giữa hai tộichiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Vậy các yếu tố cấu thành hai tộichiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có gì khác nhau? Luật LVN Group sẽ cùng bạn nghiên cứu chủ đề So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản thông qua nội dung trình bày như sau.

So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1/ Căn cứ pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản

Căn cứ vào Điều 176 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

  1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng  hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

2/ Căn cứ pháp lý của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Căn cứ vào Điều 172 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017

“Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    b) Hành hung để tẩu thoát;
    c) Tái phạm nguy hiểm;
    d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
    đ)89 (được bãi bỏ)
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    b)90 (được bãi bỏ)
    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b)91 (được bãi bỏ)
    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

3/ So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

3.1/ Giống nhau:

– Về khách thể của tội phạm

– Khách thể của hai tội phạm này là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.

– Chủ thể của tội phạm

– Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự.

3.2/ Khác nhau:

 

4/ Một số câu hỏi liên quan

4.1/ Công nhiên chiếm đoạt tài sản phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Nếu thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu, chưa phạm tội lần nào,…) thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Vì vậy, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng.

4.2/ Mức phạt cao nhất của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 172 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì khung hình phạt cao nhất đối với người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là từ 12-20 năm.

4.3/ Mức phạt cao nhất của tội chiếm giữ trái phép tài sản?

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 176 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì khung hình phạt cao nhất đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản là từ 01-05 năm.

Bài viết này là những kiến thức pháp lý liên quan đến So sánh tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi hãy liên hệ với LVN Group để được trả lời !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com