So sánh tội tham ô và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều là tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong thực tiễn, việc xác định hai loại tội phạm này rất dễ nhầm lẫn với nhau bởi cả hai tội này đều được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và đều được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Tuy nhiên, tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” cũng có đặc điểm riêng khác nhau. Xin mời bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày So sánh tội tham ô và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sau đây.

So sánh tội tham ô và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

 

1. Tham ô tài sản là gì?

Theo điều 353 Bộ luật hình sự 2015, thì:

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi được thực hiện bởi những người có chức vụ, quyền hạn. Những người này đã thực hiện các hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình, sử dụng quyền hạn như một phương tiện để thực hiện tội phạm.

Xem thêm: Tham ô tài sản hay lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

3. So sánh tội tham ô và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Giống nhau

  • Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều thuộc tội phạm tham nhũng được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
  • Về mặt chủ thể: chủ thể của 02 tội này đều là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một cách thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
  • Đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của đơn vị Nhà nước và của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
  • Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
  • Đều là loại tội phạm cấu thành vật chất, tức phải có hành vi chiếm đoạt tài sản và chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên;

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi phạm tội này mà còn vi phạm;

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như phân tích trên.

Khác nhau

  • Về đối tượng tác động

+ Đối tượng của tội tham ô tài sản phải là tài sản đang do người phạm tội quản lý một cách hợp pháp (do chức vụ, cương vị công tác đem lại);

+ Đối tượng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản của người khác và đang dưới sự quản lý của người khác.

  • Về hành vi khách quan:

+ Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý (do chức vụ, cương vị công tác đem lại), tức là, người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình như:

Sử dụng quyền hạn thực hiện không đúng chức trách của mình hoặc làm trái chế độ quản lý tài sản thuộc lĩnh vực công tác của mình với mục đích chiếm đoạt tài sản; hoặc,

Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép nhưng có liên quan đến cương vị công tác với mục đích chiếm đoạt tài sản.

+ Hành vi khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện các hành vi để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác như:

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần chủ tài sản buộc họ giao tài sản;

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác nhằm chiếm đoạt tài sản;

Lạm dụng tín nhiệm của chủ tài sản dựa vào chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là nếu không có chức vụ, quyền hạn thì người phạm tội không tạo ra được sự tín nhiệm để được chủ tài sản tin và giao tài sản rồi sau khi có tài sản đó trong tay người phạm tội đã chiếm đoạt 1 phần hoặc toàn bộ tài sản đó.

  • Về hình phạt:

+ Người phạm tội tham ô tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

+ Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung thân.

4. Giải đáp có liên quan

Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là gì?

Quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.

Những người không có chức vụ, quyền hạn có thể trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản không?

Những người không có chức vụ, quyền hạn vẫn có thể trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm.

Mặt khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là gì?

Là hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về So sánh tội tham ô và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com