So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa an - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa an

So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa an

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án

So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa an

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng trọng tài

Đối với trọng tài thương mại, tại khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm:

  1. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
  2. Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
  3. Kê biên tài sản đang tranh chấp;
  4. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
  5. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
  6. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

2. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng Tòa án

Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự, gồm:

  1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Vì vậy, số lượng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo tố tụng dân sự nhiều hơn so với tố tụng trọng tài. Bởi lẽ, các biện pháp của tố tụng trọng tài chủ yếu là nhằm giải quyết các tranh chấp về thương mại

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo bên nào là do các bên tranh chấp yêu cầu (thậm chí các bên đã thỏa thuận áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại vẫn có thể đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời). Lưu ý rằng việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

3. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Tại Điều 50 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài cụ thể như sau:

  1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.
  2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

– Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

– Tóm tắt nội dung tranh chấp;

– Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

– Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải gửi tới cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

  1. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị tổn hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
  2. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
  3. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

4. So sánh việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa án

Khi quyết định đưa vụ việc tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án/Trung tâm trọng tài thì để đảm bảo cho việc thi hành án sau này của bị đơn, việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án/Hội đồng trọng tài xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (“BPKCTT”) là điều hết sức cần thiết và thường được áp dụng trên thực tiễn.

Các BPKCTT theo hướng dẫn của Luật TTTM năm 2010 có nhiều khác biệt so với các BPKCTT theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (“BLTTDS 2015”). Căn cứ: các BPKCTT theo Luật TTTM năm 2010 mà đương sự có thể yêu cầu áp dụng bị hạn chế (ít hơn) rất nhiều so với BLTTDS 2015, đặc biệt là Luật TTTM năm 2010 không quy định BPKCTT là “phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ” như BLTTDS 2015 có quy định. Quy định này đã hạn chế/loại bỏ quyền của một bên (thường là nguyên đơn) trong việc yêu cầu phong tỏa tài sản của bên còn lại để đảm bảo cho việc thi hành án sau này.

Mặt khác, trong Tố tụng Trọng tài, nếu muốn nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT cho Hội đồng trọng tài thì đương sự chỉ có thể nộp đơn sau khi Hội đồng trọng tài đã được thành lập. Quy định này vô hình chung đã hạn chế đi rất nhiều tính hiệu quả của việc áp dụng BPKCTT vì khi đó, tính cấp bách và bất ngờ của việc áp dụng BPKCTT sẽ không còn ý nghĩa trên thực tiễn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com