Tài sản chung của các thành viên hợp tác thuộc hình thức sở hữu nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tài sản chung của các thành viên hợp tác thuộc hình thức sở hữu nào?

Tài sản chung của các thành viên hợp tác thuộc hình thức sở hữu nào?

Định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất và các tài sản khác: Đối với các tài sản chung này, pháp luật yêu cầu phải có sự thống nhất ý chí của tất cả thành viên và được thể hiện bằng văn bản. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về tài sản của công ty thuộc sở hữu chung của các thành viên thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Hình thức sở hữu tài sản của các thành viên hợp tác

Bản chất của hợp đồng hợp tác là sự liên kết của các thành viên hợp tác cùng thực hiện một công việc. Để thực hiện công việc này, mỗi thành viên có thể thỏa thuận đóng góp một phần tài sản và cùng tạo lập khối tài sản chung theo phần của các thành viên. Tài sản đóng góp có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản.

– Cơ sở hình thành tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác: Việc đóng góp tài sản chung trên cơ sở thỏa thuận của các bên chủ thể. Tài sản chung của các chủ thể được hình thành trên cơ sở đóng góp, cùng tạo lập và các nguồn khác như được tặng cho chung hoặc thừa kế chung. Điều 506 Bộ luật dân sự 2015 thì cách thức sở hữu của các thành viên hợp tác với tài sản chung là cách thức sở hữu chung theo phần.

– Hậu quả pháp lý đối với việc chậm góp tiền: Riêng đối với đóng góp tài sản chung là tiền, thành viên hợp tác chậm góp sẽ phát sinh trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả được quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015. Bên cạnh đó, việc chậm đóng góp gây tổn hại tới các thành viên hợp tác khác thì chủ thể này có trách nhiệm bồi thường tổn hại. Việc bồi thường tổn hại sẽ theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không đạt được sự thỏa thuận thì bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật về bồi thường tổn hại.

– Định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất và các tài sản khác: Đối với các tài sản chung này, pháp luật yêu cầu phải có sự thống nhất ý chí của tất cả thành viên và được thể hiện bằng văn bản.

Đối với các tài sản khác, việc định đoạt sẽ do uỷ quyền các thành viên quyết định trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền được quy định trong hợp đồng hợp tác hoặc theo thỏa thuận khác của các thành viên hợp tác.

– Nguyên tắc phân chia tài sản chung trước khi hợp đồng hợp tác chấm dứt: về nguyên tắc, hợp đồng hợp tác chưa kết thúc thì các bên chưa phân chia tài sản chung. Do đó, tài sản chung chỉ được phân chia khi các thành viên hợp tác cùng thống nhất ý chí, có thỏa thuận cho phép phân chia.

– Mối liên hệ giữa phân chia tài sản chung với quyền, nghĩa vụ của các thành viên hợp tác: Trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác, theo thỏa thuận của các bên thì tài sản chung có thể được phân chia. Tuy nhiên, việc phân chia tài sản chung không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong hợp đồng hợp tác. Do đó, các thành viên vẫn phải tuân thủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo nội dung hợp đồng mình đã thỏa thuận.

Các quy định về tài sản chung của các thành viên hợp tác được quy định tại Điều 506 Bộ luật dân sự 2015 là cơ sở pháp lý đế các thành viên hợp tác thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung của mình. Đây cũng là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ của các bên trong trường hợp phân chia tài sản chung. Đồng thời, nêu các thành viên hợp tác phát sinh tranh chấp về phân chia tài sản chung thì đây cũng là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp này trong trường hợp nội dung hợp đồng hợp tác không có thỏa thuận.

2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác

– Quyền được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác: Việc hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác phải tuân thủ theo hướng dẫn ghi nhận trong hợp đồng hợp tác. Thông thường việc phân chia hoa lợi, lợi tức dựa trên số lượng tài sản đóng góp và công sức bỏ ra của mỗi thành viên. Việc hưởng hoa lợi có thể được nhận trực tiếp bằng hiện vật hoặc được chia bằng tiền.

– Quyền tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác: Thực hiện hợp đồng hợp tác là một quá trình do chính các thành viên hợp tác tự mình thực hiện hoặc giao cho người thứ ba thực hiện. Do đó, quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác có thể phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi các thành viên hợp tác phải trực tiếp tham gia quyết định hoặc giám sát để kịp thời đưa ra quyết định. Việc tham gia quyết định hoặc giám sát hoạt động hợp tác là một quyền cơ bản của thành viên hợp tác nhằm bảo vệ quyền lợi của chính chủ thể này, đặc biệt nhằm bảo toàn khối tài sản chung của các thành viên hợp tác.

– Trách nhiệm bồi thường tổn hại cho các thành viên hợp tác do lỗi của mình gây ra: Khi tham gia hợp đồng hợp tác, thành viên hợp tác có thể gây tổn hại cho các thành viên khác bằng hành vi có lỗi của mình. Do đó, thành viên hợp tác nào gây tổn hại cho các thành viên còn lại đều phải có trách nhiệm bồi thường tổn hại tương ứng với giá trị tổn hại và mức độ lỗi của mình.

– Nghĩa vụ thực hiện các quyền, nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác: Các thành viên phải tuân thủ trọn vẹn các quyền nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng hợp tác đã được giao kết.

Trên đây là một số thông tin về tài sản của công ty thuộc sở hữu chung của các thành viên. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com