Tài sản cố định hữu hình là gì? Điều kiện nhận biết, ghi nhận tài sản cố định hữu hình? Đặc điểm và phân loại tài sản cố định hữu hình? Hãy cùng LVN Group phân tích và làm rõ qua nội dung trình bày này !.
Tài sản cố định hữu hình là gì?
1. Tài sản cố định hữu hình là gì?
Theo Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành thì tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
Ví dụ: Nhà máy sản xuất ô tô Vinfast nhập về một máy lắp ráp khung sườn cho ô tô trị giá 20 tỷ đồng để sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất ô tô. Thì đây chính là TSCĐ hữu hình của họ.
Hay có thể hiểu đơn giản TSCĐ hữu hình là tài sản tồn tại dưới dạng vật chất có giá trị lớn, nhìn thấy và cảm nhận được và có thể bị hao mòn trong quá trình sử dụng hay bị hư hại do nhiều yếu tố như hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai nạn.
Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là gì?
2. Điều kiện nhận biết, ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Để biết đâu là TSCĐ hữu hình đang tồn tại trong doanh nghiệp, chúng ta cần một dấu hiệu để nhận biết. Theo Khoản 1 Điều 3 trong Thông tư số 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài Chính ban hành có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Ví dụ: Công ty Vinamilk nhập về máy làm lạnh cho kho bảo quản sữa trị giá 1 tỷ đồng để bảo quản sữa. Thì đây được coi là TSCĐ hữu hình của Vinamilk do đã thỏa mãn về mặt nguyên giá, thời gian sử dụng và đem lại lợi ích kinh tế.
- Nếu nhiều tài sản liên kết với nhau để tạo thành một hệ thống mà khi mỗi bộ phận của hệ thống đó có thời gian sử dụng khác nhau và khi một một bộ phận dừng do yêu cầu quản lý nhưng cả hệ thống vẫn hoạt động bình thường và thỏa mãn các điều kiện ghi nhận thì tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Đối với động vật công tác và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
- Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Ví dụ: Mảnh vườn cao su rộng 5ha của HAGL được coi là TSCĐ hữu hình của tập đoàn này. Vì mảnh vườn đã tham tham gia vào quá trình cho sản phẩm là mủ cao su và tạo ra lợi ích kinh tế, có giá trị 1 tỷ đồng và thời hạn sử dụng trên 1 năm.
Xem thêm: Tái phạm nguy hiểm là gì? Các trường hợp bị coi là tái phạm nguy hiểm
3. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình
Đối với các TSCĐ hữu hình thường có những đặc điểm sau đây:
- TSCĐ hữu hình thường có tính thanh khoản rất cao (khi bán lại vẫn đem giá trị cao cho doanh nghiệp).
- TSCĐ hữu hình chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn của công ty.
- TSCĐ hữu hình thường được sử dụng làm căn cứ hợp lệ để khấu trừ thuế vì loại tài sản này thường khấu hao rất nhiều.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất các TSCĐ hữu hình thường bị hao mòn và giá trị của tài sản sẽ chuyển dần vào chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình có thể được sử dụng làm tài sản thế chế có đảm bảo khi doanh nghiệp cần vay vốn.
Ví dụ: Công ty vận tải A sở hữu TSCĐ hữu hình là xe tải 18 tấn trị giá 5 tỷ đồng. Khi công ty cần nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì có thể dùng tài sản này để thế chấp đi vay vốn hoặc bán lại dễ dàng với giá trị cao. Mặt khác xe tài này cũng chiếm một phần lớn trong cấu trúc vốn của công ty và bị hao mòn khi sử dụng.
Xem thêm: Tài nguyên môi trường là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group
4. Phân loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở công tác, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật công tác và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật công tác và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
– Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
– Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;
– Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).
Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.
(Căn cứ theo Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT/BTC)
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên.
3.Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo hướng dẫn của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
5. Một số câu hỏi thường gặp
5.1 Một số sai sót thường gặp khi xác định tài sản cố định?
Tính sai nguyên giá nên ghi nhận TSCĐ vào công cụ dụng cụ và ngược lại
Căn cứ vào điều kiện số 3 trong điều kiện ghi nhận TSCĐ, để được ghi nhận là TSCĐ thì tài sản đó phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên. Vì vậy, các trường hợp thỏa mãn những điều kiện còn lại nhưng không thỏa mãn điều kiện về nguyên giá thì cũng không được ghi nhận là TSCĐ mà sẽ ghi nhận là CCDC.
Tuy nhiên, có rất nhiều kế toán do nhầm lẫn trong quá trình xác định nguyên giá TSCĐ nên đã ghi nhận thành TSCĐ. Ví dụ: Công ty A mua một lô hàng trị giá 250 triệu đồng, chi phí vận chuyển 20 triệu đồng. Lô hàng gồm 10 máy tính để bàn sử dụng tại văn phòng.
Nếu hiểu sai, kế toán sẽ ghi nhận TSCĐ trị giá 270 triệu đồng.
Tuy nhiên, cách tính đúng phải là
=> Nguyên giá TSCĐ: (250+20) / 10 = 27 triệu đồng < 30 triệu đồng
Tức là ghi nhận máy tính là công cụ dụng cụ.
Gộp mã khi ghi nhận TSCĐ
Đây là một sai lầm nghiêm trọng song lại thường xuyên xảy ra. Việc các doanh nghiệp mua cùng 1 lúc nhiều thiết bị giống nhau là điều bình thường, ví dụ doanh nghiệp có thể mua 3 chiếc máy in đời mới cùng loại giá 50 triệu đồng/máy để dùng cho văn phòng.
Nhiều kế toán trong trường hợp này khi ghi tăng TSCĐ sẽ ghi chung mã cho cả 3 thiết bị. Tuy nhiên, không thể ghi nhận như vậy mà phải tách riêng từng thiết bị theo dõi với một mã riêng. Bởi lẽ, nếu xuất hiện trường hợp doanh nghiệp phải sửa chữa hoặc thanh lý một trong các thiết bị thì sẽ gây ra những sai sót trong ghi nhận.
5.2 Khấu hao tài sản cố định là gì?
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
5.3 Phương pháp quản lý tài tài sản cố định hữu hình hiệu quả?
Để quản lý TSCĐ hữu hình một cách hiệu quả và đem lại lợi ích tối đa về mặt kinh tế cho doanh nghiệp trong suốt vòng đời của tài sản thì doanh nghiệp cần thực hiện một quy trình quản lý TSCĐ hữu hình ngay từ những khâu đầu tiên.
Quy trình quản lý tài sản cố định hữu hình có thể được thực hiện theo 6 bước chính, bao gồm: Lên kế hoạch quản lý mua sắm => Cập nhật, nhập mới tài sản => Xuất sử dụng tài sản => Thu hồi, sửa chữa tài sản => Thanh lý tài sản => Kiểm kê tài sản.
Tuy nhiên với quy trình trên nếu các nhà quản lý áp dụng vào doanh nghiệp của mình bằng các phương pháp thủ công thì sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý. Đặc biệt với loại tài sản chiếm phần lớn trong hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay như TSCĐ hữu hình.
Khi áp dụng cách truyền thống doanh nghiệp có thể gặp phải những vấn đề như: thiếu sót thông tin tài sản, xảy ra thất thoát tài sản, không tối đa được lợi ích mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp, không theo dõi được tình trạng của tài sản,…
Để giải quyết những khó khăn đó những nhà quản lý tài sản cần có công cụ hỗ trợ đắc lực theo sát vòng đời của mỗi tài sản trong doanh nghiệp mình như hệ thống phần mềm quản trị đầu tư mua sắm và quản lý tài sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tài sản cố định hữu hình là gì? – Luật LVN Group. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: