Tạm đình chỉ điều tra là gì? [Mới nhất 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tạm đình chỉ điều tra là gì? [Mới nhất 2023]

Tạm đình chỉ điều tra là gì? [Mới nhất 2023]

Tạm đình chỉ điều tra là một giai đoạn điều tra mà do những lý do khách quan đơn vị điều tra phải tạm dừng các hoạt động điều tra nhưng chưa đưa ra những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc tiếp tục điều tra được không. Bài viết sau đây, hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu về vấn đề Tạm đình chỉ điều tra.

Tạm đình chỉ điều tra 

1. Tạm đình chỉ điều tra là gì?

Theo quy định tại Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tạm đình chỉ điều tra như sau:

“-  Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;

c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp không có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

– Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

– Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người uỷ quyền của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ”.

2. Phân tích về tạm đình chỉ điều tra theo hướng dẫn định của Bộ luật tố tụng hình sự

–  Tạm đình chỉ điều tra là việc tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc đối với bị can vì những lý do nhất định.

Tạm đình chỉ điều tra là một giai đoạn điều tra, mà do những lý do khách quan đơn vị điều tra phải tạm dừng các hoạt động điều tra nhưng chưa đưa ra những kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc tiếp tục điều tra được không.

– Ý nghĩa của việc quy định về tạm đình chỉ điều tra là nhằm hạn chế tối đa khả năng kéo dài thời hạn điều tra khi không cần thiết, đồng thời khắc phục việc lạm dụng thời hạn điều tra.

Quy định về tạm đình chỉ điều tra còn nhằm khắc phục sự kiện quá tải, tồn động án ở khâu điều tra khi có những yếu tố bất khả kháng, để giảm bớt nhu cầu sử dụng lực lượng điều tra và giảm tối đa những chi phí vật chất không cần thiết cho hoạt động tố tụng này.

Mặt khác, tạm đình chỉ điều tra còn là một giải pháp có ý nghĩa chủ động trong việc đề phòng những oan sai có thể xảy ra trong thực tiễn điều tra.

Việc tạm đình chỉ điều tra sẽ giúp đơn vị điều tra giảm bớt khả năng phải xin gia hạn điều tra, khi không cần thiết phải kéo dài thời hạn chờ đợi để tiến hành các hoạt động điều tra cần thiết.

– Điều luật quy định những trường hợp tạm đình chỉ điều tra, những điều kiện để tạm đình chỉ điều tra và trình tự, thủ tục thực hiện việc tạm đình chỉ điều tra. Căn cứ vào những quy định trong Điều luật thì tạm đình chỉ điều tra được thực hiện khi có một trong hai trường hợp sau đây:

+ Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác;

+ Trong trường hợp chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu mà đã hết thời hạn điều tra.

–  Điều luật quy định các điều kiện cụ thể cho từng trường hợp tạm đình chỉ điều tra

+ Đối với trường hợp tạm đình chỉ điều tra khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác thì luật quy định phải có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y. Trong trường hợp này, việc tạm đình chỉ điều tra có thể được thực hiện ở bất cứ thời gian nào.

+ Theo quy định của Điều luật thì việc tạm đình chỉ là quyền của đơn vị có thẩm quyền tạm đình chỉ. Các đơn vị đó có thể không tạm đình chỉ nếu xét thấy, tình tiết bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác không cản trở việc làm sáng tỏ chân lý về vụ án. Tuy nhiên, nếu quyết định tạm đình chỉ vì lý do bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác thì phải trưng cầu giám định và phải có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y.

Hội đồng giám định y khoa được nói trong điều luật là đơn vị được đơn vị điều tra trưng cầu giám định. Khoản 3 Điều 205 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: khi có những vấn đề cần được xác định (theo hướng dẫn tại khoản 3 điều này), hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ.

Vì vậy, trong trường hợp này việc trưng cầu giám định và ý kiến xác nhận của Hội đồng giám định y khoa là nhằm làm rõ tình trạng bệnh tâm thần của bị can xem bị can có đủ năng lực trách nhiệm hình sự được không và bệnh hiểm nghèo khác của bị can có khả năng ảnh hưởng đến kết quả của các hoạt động điều tra được không. Trong trường hợp bị can bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác có ảnh hưởng đến hoạt động điều tra thì đơn vị điều tra phải tạm đình chỉ điều tra cho đến khi tình trạng sức khỏe của bị can không còn cản trở việc tiến hành các hoạt động điều tra và phục hồi điều tra để tiếp tục làm rõ vụ án hình sự.

+ Trường hợp tạm đình chỉ điều tra do hết thời hạn điều tra, thường có thể có hai khả năng xảy ra, hoặc là chưa xác định được bị can, hoặc là không biết bị can đang ở đâu.

Điều đó có nghĩa là, để quyết định đình chỉ điều tra trong trường hợp này, đơn vị ra quyết định phải căn cứ vào khoản 1, Điều 172 của Bộ luật tố tụng hình sự và tính chất của vụ án, tội phạm đã được khởi tố và điều tra, để xác định còn thời hạn điều tra được không. Trong trường hợp này, Điều luật không chỉ xác lập quyền tạm đình chỉ điều tra cho đơn vị tiến hành điều tra hoặc kiểm sát điều tra mà còn xác định đây là nghĩa vụ của các đơn vị điều tra phải tạm đình chỉ điều tra khi thời hạn điều tra đã hết. Vì thế Điều luật chỉ cho phép tạm đình chỉ điều tra khi chưa xác định được bị can mà đã hết thời hạn điều tra. Còn đối với trường hợp đã xác định được bị can, nhưng hết thời hạn điều tra mà không biết bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra. Trong trường hợp đó, để bảo đảm tuân thủ pháp luật tố tụng hình sự, đơn vị điều tra phải xin gia hạn điều tra.

Tuy nhiên, trước khi ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, đơn vị điều tra phải ra quyết định truy nã bị can. Quyết định truy nã bị can được thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng để mọi người có thể phát hiện bắt giữ. Hết hạn điều tra ở đây được hiểu là đã hết kể cả thời hạn đã xin gia hạn điều tra theo những quy định tại khoản 2, Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự.

– Vì kết quả giám định có ý nghĩa cần thiết đối với nhiều vấn đề khác của vụ án, đồng thời có thể là chứng cứ cần thiết làm căn cứ để phục hồi điều tra, theo như quy định tại Điều 235, Bộ luật tố tụng hình sự, nên nhà làm luật đã tách một khoản riêng quy định cho trường hợp hết thời hạn điều tra nhưng việc trưng cầu giám định không có kết quả. Trong trường hợp đó, mặc dầu các hoạt động điều tra được tạm đình chỉ, nhưng riêng việc giám định vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

– Điều luật quy định khả năng tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can trong trường hợp vụ án có nhiều bị can. Theo Điều luật thì chỉ có thể tạm đình chỉ điều tra đối với bị can nào đó trong một vụ án có nhiều bị can, nếu việc tạm đình chỉ đó không liên quan đến tất cả các bị can. Tuy nhiên, cần hiểu chính xác hơn là việc tạm đình chỉ đó không liên quan đến bất cứ một bị can nào khác.

– Theo quy định tại khoản 2 của Điều luật, Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm sát thực hiện việc kiểm sát điều tra và gửi cho bị can, người bị hại để họ biết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

3. Khi nào tạm đình chỉ điều tra vụ án?

Theo khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) thì đơn vị điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

– Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án.

Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

– Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;

– Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp không có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra.

Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.

– Khi không thể kết thúc điều tra vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn điều tra.

Lưu ý: Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

4. Phục hồi điều tra vụ án hình sự đã tạm đình chỉ điều tra

– Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra phải:

+ Gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người uỷ quyền của bị can;

+ Thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

(Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Trên đây là những nội dung về Tạm đình chỉ điều tra chi tiết nhất mà Luật LVN Group chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng nội dung trình bày trên sẽ hữu ích với bạn. Mọi thông tin hay quý khách hàng muốn sử dụng dịch vụ tại Luật LVN Group. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ trả lời kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com