Tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm bị xử phạt thế nào? (2021)
Hung khí mã tấu, kiếm là những đồ vật dễ gây thương tích cho người khác nên được pháp luật cấm tàng trữ, mua bán, vận chuyển. Tuy nhiên không ít người hiện nay thường tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm để phòng thân.
Vậy tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm bị phạt thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để được trả lời một cách cụ thể và chi tiết.
1. Hung khí mã tấu, kiếm có phải vũ khí không?
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ 2017 thì vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
- Vì vậy hung khí mã tấu, kiếm là vũ khí thô sơ theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Xử phạt hành chính khi tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm
2.1. Xử phạt hành chính
- Theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép.
- Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi “tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác”.
Tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm để gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác mới bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Mặt khác, còn có thể bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung: Tịch thu, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 3-6 tháng.
2.2. Thẩm quyền chứng minh hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
- Do đó khi phát hiện một người tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm người có thẩm quyền phải chứng minh được người đó mang dao nhằm gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích mới được xử phạt.
- Người tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm có quyền chứng minh mình mang dao với mục đích khác để tránh bị xử phạt.
3. Xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm
- Theo quy định tại Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi theo hướng dẫn của pháp luật hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm. Mặt khác, còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.
- Nếu cá nhân, tổ chức có hành vi tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như để lại thương tích, tổn hại đến sức khỏe hoặc làm chết người, thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình ở đây là hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 108 hoặc Tội vô ý làm chết người theo Điều 98 Bộ luật hình sự 2015.
4. Tại sao nên liên hệ LVN Group khi có nhu cầu về những vấn đề pháp lý?
- Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý đăc biệt là lĩnh vực hình sự cùng đội ngũ cán bộ chuyên viên có kinh nghiệm, trình độ cao công ty Luật LVN Group sẽ tư vấn cho bạn những kiến thức bổ ích, chính xác đáp ứng nhu cầu thực tiễn của mỗi khách hàng.
- Chi phí hợp lý, phải chăng tùy vào từng trường hợp cụ thể.
- Tiết kiệm thời gian: Luật sư của LVN Group sẽ thay mặt khách hàng công tác với các đơn vị nhà nước và đi theo khách hàng khi công tác với đơn vị điều tra để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
5. Những câu hỏi thường gặp
Cho thuê vũ khí có bị phạt không?
Điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Chế tạo vũ khí thô sơ bị phạt thế nào?
Điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ.
Chiếm đoạt vũ khí quân dụng bị xử phạt thế nào?
Điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Công cụ hỗ trợ gồm những gì?
Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp
6. Cơ sở pháp lý
- Bộ Luật hình sự 2015 số: 100/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm bị phạt thế nào cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm về tàng trữ hung khí mã tấu, kiếm vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn