Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật- Nội dung quy định hiện hành

Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ nghiên cứu một cách tổng quan về Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những nội dung quy định hiện hành của thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật- Nội dung quy định hiện hành

1. Khái niệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Dưới góc độ pháp lý, theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp biên soạn, thì “thẩm định có nghĩa là việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận mang tính pháp lý bằng văn bản về một vấn đề nào đó”.

Về thực tiễn, thẩm định là một thủ tục trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL (VBQPPL), do chủ thể có thẩm quyền thực hiện với mục đích nghiên cứu, xem xét, đánh giá một cách toàn diện về các vấn đề của dự thảo VBQPPL (nội dung, cách thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản) nhằm bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản với hệ thống pháp luật và các yêu cầu khác về chất lượng của dự thảo VBQPPL theo hướng dẫn.

2. Trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của chính quyền địa phương

a)  Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Theo quy định tại Điều 121 và Điều 130 của Luật năm 2015, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đối với các dự thảo VBQPPL sau đây:

– Dự thảo nghị quyết của HĐND do UBND cấp tỉnh trình;

– Dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh.

b) Trách nhiệm của Phòng Tư pháp: Theo quy định tại Điều 134, Điều 139 của Luật năm 2015, Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đối với các dự thảo VBQPPL sau đây:

– Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện;

– Quyết định của UBND cấp huyện.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL

a) Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình, quyết định của UBND cấp tỉnh

Bước 1: Gửi, tiếp nhận hồ sơ thẩm định

Chậm nhất là 20 ngày, trước ngày UBND họp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình và dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh đến Sở Tư pháp để thẩm định.

Hồ sơ thẩm định gồm:

(1) Tờ trình UBND về dự thảo văn bản;

(2) Dự thảo văn bản;

(3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của đơn vị, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;

(4) Tài liệu khác (nếu có).

Đối với Tờ trình UBND về dự thảo văn bản và Dự thảo văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm in và gửi bằng bản giấy; các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật năm 2015 (như: thiếu Tờ trình, Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của đơn vị, tổ chức, cá nhân…) thì Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Bước 2: Tổ chức thẩm định

Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo văn bản bằng một trong hai cách thức sau đây:

– Tổ chức thẩm định dự thảo (thẩm định nội bộ) đối với dự thảo văn bản có nội dung đơn giản, rõ ràng, không phức tạp, không liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Để bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định, căn cứ vào nội dung của dự thảo văn bản, đơn vị được phân công chủ trì thẩm định có thể tổ chức họp nhóm nghiên cứu trong nội bộ đơn vị hoặc đề nghị các đơn vị có liên quan thuộc Sở Tư pháp phối hợp thẩm định…

– Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với dự thảo văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định với các thành viên gồm: uỷ quyền các đơn vị, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Tổng số thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Trường hợp dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì uỷ quyền Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.

Chậm nhất là 03 ngày công tác, trước ngày tổ chức cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định, Sở Tư pháp phải gửi tài liệu họp đến các thành viên Hội đồng.

Bước 3: Xây dựng báo cáo thẩm định

Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định hoặc biên bản cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định về dự thảo văn bản, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Sở Tư pháp xem xét, ký báo cáo thẩm định.

Bước 4: Gửi báo cáo thẩm định

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

b) Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện, quyết định của UBND cấp huyện

Bước 1: Gửi hồ sơ thẩm định

Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ nghị quyết của HĐND cấp huyện, quyết định của UBND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.

Hồ sơ gửi thẩm định được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 121 của Luật năm 2015 gồm:

(1) Tờ trình UBND về dự thảo văn bản;

(2) Dự thảo văn bản;

(3) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của đơn vị, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;

(4) Tài liệu khác (nếu có).

Riêng đối với hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện, Luật năm 2015 không quy định “bản chụp ý kiến góp ý” là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ gửi thẩm định.

Bước 2: Tổ chức thẩm định

Sau khi nhận đủ hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, để bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định, trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể đề nghị các đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các ban, ngành của huyện có ý kiến đối với dự thảo văn bản hoặc tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các đơn vị, ban, ngành…

Bước 3: Xây dựng báo cáo thẩm định

Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định.

Bước 4: Gửi báo cáo thẩm định

Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo theo thời hạn sau:

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện;

– Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp đối với dự thảo quyết định của UBND cấp huyện.

c) Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản trong trường hợp văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọnTheo quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật năm 2015, việc thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định của UBND cấp tỉnh trong trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn (hồ sơ, thời hạn thẩm định, cách thức tổ chức thẩm định) được quy định như sau:

– Về hồ sơ gửi thẩm định gồm: Tờ trình và Dự thảo văn bản.

– Về thời hạn thẩm định: Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

– Về cách thức tổ chức thẩm định: đơn vị thẩm định lựa chọn cách thức tổ chức thẩm định tương ứng theo hướng dẫn của Luật năm 2015 (thẩm định nội bộ; tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc Hội đồng tư vấn thẩm định) để thẩm định dự thảo văn bản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com