Những ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn !.
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên Môi trường cấp sổ đỏ
Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong những đơn vị có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong 03 trường hợp:
Trường hợp 01: Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ phải dẫn đến thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận.
Người sử dụng đất đã được cấp một trong các loại Giấy sau đây: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ví dụ: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất…
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
- Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp 02: Khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho nhưng phải là Sở tài nguyên môi trường cùng cấp. Trong trường hợp này Sở tài nguyên được quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ khoản 01 Điều 105 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp (UBND) tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
- Tổ chức;
- Cơ sở tôn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ khoản 02 Điều 105 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
- Hộ gia đình;
- Cá nhân;
- Cộng đồng dân cư;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
4. Thẩm quyền của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan này chỉ có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ về đất đai và thẩm tra xác định nguồn gốc, hiện trạng của việc đăng ký và sử dụng đất đai, biến động về đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn địa chính công tác.
Theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu trong trường hợp địa phương:
- Chưa thành lập chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Chưa tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận thủ tục hành chính.
Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò rất lớn trong việc xác định thửa đất đó có tranh chấp được không mà còn trong quá trình sử dụng đất đến nay có biến động thay đổi về tình trạng đất như xác định đúng diện tích đất, đã sang tên cho ai hay chưa; đã chuyển mục đích sử dụng chưa…
5. Cơ quan, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu có những câu hỏi liên quan đến thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề này.