Thẩm Quyền Hội Đồng Xét Xử Trong Giai Đoạn Phúc Thẩm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm Quyền Hội Đồng Xét Xử Trong Giai Đoạn Phúc Thẩm 2023

Thẩm Quyền Hội Đồng Xét Xử Trong Giai Đoạn Phúc Thẩm 2023

Khi xét xử chúng ta có thể thấy có các cấp xét xử như sơ thẩm, phúc thẩm. Vậy thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm được quy định thế nào trong luật? Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm là gì? Để biết thêm về thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây.

Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm là gì? 

Xét xử phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai trong hệ thống xét xử tại Tòa án nước ta hiện nay, ở đó Tòa án cấp trên thực tiếp xét xử lại những bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đây là chủ thể có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện việc xét xử tại Tòa án cấp phúc thẩm.

2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn theo hướng dẫn tại Điều 65 của Bộ luật này.

Các thành viên của Hội đồng xét xử theo hướng dẫn phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến lúc kết thúc phiên tòa. Trường hợp Thẩm phán trong Hội đồng xét xử không thể tiếp tục tham gia xét xử được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thẩm phán dự khuyết thay thế. Còn trường hợp không có người thay thế ngay thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nói chung và Hội đồng xét xử nói riêng phải ra quyết định hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử theo hướng dẫn hiện nay công tác theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Theo đó, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết  và quyết định theo đa số về từng vấn đề một. Mọi ý kiến thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử phải được ghi lại bằng biên bản.

3. Quy định pháp luật về xét xử phúc thẩm

Sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên thì bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn nhất định để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét xử lại vụ án trên được gọi là xét xử phúc thẩm.

Theo đó, phúc thẩm dân sự là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật nhưng trong thời hạn đó bị kháng cáo, kháng nghị. Thực chất, đây là hoạt động nhằm kiểm tra tính hợp pháp, kiểm tra việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm nhằm kịp thời phát hiện sai phạm, đảm bảo nguyên tắc pháp chế, sự thực thi của pháp luật trên thực tiễn.

Theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.

4. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm

Điều 241 Luật Tố tụng Hành chính 2015 đã quy định cụ thể về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm như sau:

“Điều 241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm

1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:

a) Việc chứng minh, thu thập chứng cứ đã thực hiện trọn vẹn và theo đúng quy định tại Chương VI của Luật này;

b) Việc chứng minh, thu thập chứng cứ chưa thực hiện trọn vẹn ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung trọn vẹn.

3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc phải thu thập chứng cứ mới cần thiết mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được.

4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này.

5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.

6. Trường hợp cần phải yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của đơn vị, người có thẩm quyền và báo cáo Chánh án Tòa án có văn bản yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án thì đơn vị, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của đơn vị, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của đơn vị quản lý nhà nước cấp trên để giải quyết vụ án.

7. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị. Trường hợp này, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền.”

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm. Nếu còn những câu hỏi và câu hỏi liên quan đến thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com