Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm [Chi tiết 2023]

Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm [Chi tiết 2023]

Sau khi vụ án của quý vị đã được xét xử với kết quả thua kiện, nếu quý vị cho rằng việc xét xử chưa đúng, “có vấn đề” hoặc chưa “khẩu phục tâm phục”, thì việc gửi đơn đề nghị xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm có thể xem là một phương cách tốt và có thể sẽ mở ra một cơ hội để xem xét, xét xử lại vụ án của mình. Hãy cùng nghiên cứu về thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm qua nội dung trình bày dưới đây

Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm [Chi tiết 2023]

1. Đối tượng và căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo quy định tại điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì:

– Đối tượng kháng nghị: khác với kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, đối tượng của kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không phải là những bản án và quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật mà là những bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, cụ thể như sau:

+ Những bản án và quyết định của toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;

+ Những bản án và quyết định của toà án cấp phúc thẩm;

+ Những quyết định của toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

– Căn cứ kháng nghị: Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là những tiền đề, cơ sở được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự mà dựa vào đó, những người có thẩm quyền kháng nghị tiến hành kháng nghị bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật.

Những bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng đều phải được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được tiến hành trên cơ sở quy định tại Thông tư 06-TC ngày 23/7/1964 của Toà án nhân dân tối cao trong đó có quy định: “Những bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị là những bản án hoặc quyết định phát hiện có sai lầm”. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm lần đầu tiên được quy định tương đối trọn vẹn trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, được quy định hoàn thiện hơn trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và tiếp tục được hoàn thiện trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Theo Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bản án hoặc quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau:

+ Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù họp với những tình tiết khách quan của vụ án;

+ Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

+ Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án là trường hợp kết luận trong bản án, quyết định của toà án không dựa trên những sự kiện có thật của vụ án và đã được các đơn vị tiến hành tố tụng kiểm tra, làm sáng tỏ. Ví dụ: Kết luận trong bản án không phù hợp với các chứng cứ của vụ án như hành vi của bị cáo là phòng vệ chính đáng nhưng kết luận của toà án là có tội hoặc cần phải ra bản án để nghiêm trị bị cáo đã thực hiện tội nghiêm trọng nhưng lại xử lí quá nhẹ hoặc việc giải quyết bồi thường không phù hợp với mức độ tổn hại do bị cáo gây ra.

Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử (như điều tra viên trong quá trình điều tra đã áp dụng các biện pháp trái pháp luật, ép cung, bức cung hay trong trường hợp bắt buộc phải giám định mà không trưng cầu giám định, hội đồng xét xử không đúng thành phần, không yêu cầu đoàn luật sư cử người bào chữa ưong trường hợp luật quy định bắt buộc phải có người bào chữa, toà án xét xử vụ án không thuộc thẩm quyền của mình…). Những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đó dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự như toà án định tội danh sai, quyết định hình phạt sai, tổng hợp hình phạt sai khi bị cáo phạm nhiều tội, toà án quyết định hình phạt cao hơn mức hình phạt được quy định trong điều luật, toà án không quyết định hình phạt bổ sung trong trường hợp bắt buộc phải áp dụng…

2. Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm [Chi tiết 2023]

Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 373 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015):

– Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

– Chánh án Toà án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án quân sự cấp quân khu, toà án quân sự khu vực.

– Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh, toà án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Những người đã kháng nghị bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền tạm đình chỉ việc thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm. Vì vậy, đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật đang được thi hành, nếu thấy trong thời hạn chờ xét xử giám đốc thẩm, việc tiếp tục thi hành bản án hoặc quyết định đó có thể gây tổn hại cho người phải thi hành án thì người đã kháng nghị có quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành bản án, quyết định đó. Người đã kháng nghị có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành án ngay trong bản kháng nghị hoặc sau khi đã kháng nghị, không được tạm đình chỉ thi hành án trước khi kháng nghị. Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho toà án, viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm và đơn vị thi hành án có thẩm quyền (Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

3. Thủ tục đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm thế nào?

Căn cứ Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

“1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo hướng dẫn tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com