Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã được Nhà nước quy định cụ thể, tuy nhiên, nhiều người vẫn còn câu hỏi về người có quyền ra quyết định kỷ luật viên chức. Vậy thẩm quyền ra quyết định kỷ luật viên chức được quy định thế nào? Sau đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và nghiên cứu rõ hơn.
1. Viên chức
1.1. Viên chức là gì?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010).
Thẩm quyền ra quyết định kỷ luật viên chức mới nhất năm 2023
1.2. Phân loại viên chức
- Theo chức trách, nhiệm vụ: Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý;
- Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp.
2. Điều kiện tuyển dụng viên chức
Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức được tuyển dụng theo 02 cách thức: Thi tuyển hoặc xét tuyển.
Tuy nhiên, dù tuyển dụng theo phương thức nào thì người dự tuyển cũng phải đáp ứng điều kiện đăng ký dự tuyển nêu tại Điều 22 Luật Viên chức:
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Riêng một số lĩnh vực như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền theo pháp luật (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).
- Có đơn đăng ký dự tuyển
- Có lý lịch rõ ràng
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm
- Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không trái pháp luật và không phân biệt loại hình đào tạo.
3. Thẩm quyền ra quyết định kỷ luật viên chức
Theo Điều 31 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức như sau:
-
Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định cách thức kỷ luật.
-
Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu cử thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định cách thức kỷ luật.
-
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định cách thức kỷ luật.
-
Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị cách thức kỷ luật. Hồ sơ xử lý kỷ luật phải được gửi về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
-
Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại đơn vị, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang đơn vị, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm luật và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thẩm quyền tiến hành và xử lý kỷ luật thuộc đơn vị, tổ chức, đơn vị cũ nơi viên chức công tác. Hồ sơ, quyết định kỷ luật phải được gửi về đơn vị, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức.
-
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
-
Đối với viên chức công tác trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị có thẩm quyền của đơn vị quản lý viên chức.
-
Theo quy định tại Luật Viên chức, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.