Thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài là gì? Những ai có thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây về thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài.
thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài
1. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính
Thứ nhất, cơ sở để xử phạt vi phạm hành chính là vi phạm hành chính: Không có vi phạm hành chính thì không có trách nhiệm hành chính, cũng như cơ sở của trách nhiệm hình sự là tội phạm, của trách nhiệm dân sự là vi phạm quan hệ dân sự, của trách nhiệm kỷ luật là vi phạm kỷ luật.
Thứ hai, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính chủ yếu do các đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật và do đó được áp dụng theo thủ tục hành chính do các quy phạm thủ tục hành chính quy định.
Vì vi phạm hành chính là những vi phạm nhỏ và phổ biến nên việc xử phạt vi phạm hành chính không theo thủ tục tư pháp như đối với truy cứu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự, mà theo thủ tục hành chính và chủ yếu do các đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
Không phải bất kỳ đơn vị quản lý nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ có một số đơn vị nhất định trong số đó được nhà nước trao quyền hạn này. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính, cũng như việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính nói chung, nằm ngoài hoạt động xét xử của Tòa án. Còn các biện pháp trách nhiệm hình sự, dân sự được thực hiện theo trình tự xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, Tòa án cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp ngoại lệ đặc biệt (đó là đối với những hành vi gây rối trật tự tại phiên tòa). Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đơn giản hơn so với thủ tục áp dụng cưỡng chế hình sự và dân sự.
Thứ ba, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính không chỉ nhằm đảm bảo thực hiện, bảo vệ các quy phạm vật chất của ngành luật hành chính mà còn bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quy phạm vật chất của các ngành luật khác (như luật tài chính, ngân hàng, đất đai, môi trường…).
Thứ tư, giữa đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và chủ thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính không có quan hệ trực thuộc.
Đây là đặc điểm cần thiết phân biệt việc áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế kỷ luật – dạng cưỡng chế mà đơn vị quản lý nhà nước cũng có quyền áp dụng rộng rãi trong hoạt động của mình. Giữa chủ thể có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế kỷ luật và người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đó phải có quan hệ trực thuộc.
2. Xử phạt vi phạm quy định về người nước ngoài công tác tại Việt Nam
2.1 Đối với hình phạt tiền
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
+ Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà nước về lao động;
+ Không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới đơn vị đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài công tác theo cách thức hợp đồng lao động.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
+ Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
+ Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
+ Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
2.2 Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam khi công tác tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm sau:
+ Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
3. Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam có thể bị dẫn độ về nước xử lý
Theo quy định tại Điều 32 Luật tương trợ tư pháp 2007:
Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.
Nếu quốc gia của công dân phạm tội có văn bản yêu cầu dẫn độ người nước ngoài về nước để xử lý thì tùy từng tình huống cụ thể, đơn vị có thẩm quyền tại Việt Nam có thể đồng ý hoặc không đồng ý dẫn độ.
Căn cứ, khoản 1 Điều 35 Luật tương trợ tư pháp quy định, đơn vị tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp:
- a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;
- b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
- c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam;
- d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;
đ) Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.
Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 35 Luật tương trợ tư pháp, đơn vị tiến hành tố tụng có thể từ chối dẫn độ nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
4. Khó khăn trong xử lý người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam
Trong công tác xử lý người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam, việc phát hiện tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của đơn vị tố tụng đối gặp phải rất nhiều vấn đề vướng mắc.
Việc xử lý người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam liên quan mật thiết đến vấn đề ngoại giao giữa các nước. Tuy nhiên, với một số quốc gia, Việt Nam hiện vẫn chưa ký kết hiệp định hợp tác, dẫn độ tội phạm, hoặc hiệp định tương trợ tư pháp.
Vì vậy, khi phát hiện công dân của nước họ phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam, việc xử lý tội phạm thường sẽ khó xử lý và có thể không nhận được sự hỗ trợ cũng như thiện chí từ các quốc gia này.
Bên cạnh đó, việc bất đồng về ngôn ngữ cũng là một trong những trở ngại lớn trong quá trình điều tra, thẩm vấn, tranh tụng tại phiên tòa… đòi hỏi phải có người dịch thuật lại cho người phạm tội bằng tiếng mẹ đẻ của họ.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài. Nếu có những câu hỏi liên quan đến thẩm quyền xử phạt hành chính người nước ngoài hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về vấn đề này.