Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai [2023]

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai [2023]

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai là gì? Những quy định nào về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai bạn !.

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai

1. Xử lý vi phạm hành chính là gì

Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012quy định Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn, chiếm đất đai

Hành vi lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị pháp luật đất đai nghiêm cấm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013.

Định nghĩa hành vi lấn, chiếm đất đai

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/ND-CP thì:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
  2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Tự ý sử dụng đất mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  4. b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  5. c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  6. d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất đai

Theo đó, những cá nhân, tổ chức có hành vi lấn, chiếm đất quy định trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/ND-CP

Mặt khác, pháp luật cũng quy định các đối tượng có hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với các hành vi:

+ Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

+ Lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

+ Lấn, chiếm đất ở.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất đai

Về vấn đề xác định thẩm quyền lập biên bản xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 40. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

  1. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
  2. a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;
  3. b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.

Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản- vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định bao thuộc về:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,

– Thanh tra chuyên ngành đất đai (thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ; Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ; Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai).

– Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị khác theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì cũng có quyền xử phạt.

3. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin bổ ích về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai. Nếu có những câu hỏi câu hỏi liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đất đai bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com