Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế [2023]

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế [2023]

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì? Những quy định trong bộ luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm những gì? Hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây để biết thêm thông tin chi tiết về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế bạn !.

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân tổ chức vi phạm phải chịu một trong các cách thức xử phạt chính:

1) Cảnh cáo;

2) Phạt tiền.

Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các cách thức xử phạt bổ sung:

1) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

2) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Ngoài các cách thức xử phạt, cá nhãn, tổ chức ví phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả:

1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo đỡ công trình xây dựng trái phép;

2) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

3) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

4) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;

5) Các biện pháp khác do chính phủ quy định.

Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị trục xuất. Trục xuất được áp dụng là cách thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.

2. Đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính

Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có đặc điểm sau đây:

– Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo hướng dẫn cùa pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính. Luật xừ lí vi phạm hành chính năm 2012 và các nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, cách thức, biện pháp phạm hành chính năm 2012, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

– Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định (Theo quy định của Điểu 11 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012, không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đấng, sự kiện bất ngờ, bất khả kháng hoặc người thực hiện hành vỉ vi phạm hành chính là người không cổ năng lực trách nhiệm hành chính hoặc chưa đủ tuổi theo hướng dẫn của pháp luật. Các thuật ngữ cố liên quan đến quy định này đều được giải thích cụ thể tại Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012.);

– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lí phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật;

– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định cách thức, biện pháp xử lí thích hợp;

– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính; người bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ có quyền chửng minh không vi phạm hành chính;

– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm cao gấp hai lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm.

– Nội dung giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng kí kết hôn. Theo quy định của khoản 1 Điều 28 Nghị định của Chính phủ số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 thi hành vi trên bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Vì vậy, người thực hiện loại vi phạm hành chính này có thể bị xử phạt cảnh cáo với điều kiện họ thực hiện vi phạm đó lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ hoặc họ là người chưa đủ 16 tuổi.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền:

–  Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

 Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

 Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC.

 Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

–  Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC.

 Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC ;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế của những người được nêu trên áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều 16 Thông tư 166/2013/TT-BTC áp dụng cho cá nhân và tổ chức vi phạm theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 109 Luật quản lý thuế.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của công ty tư vấn Luật Thiên Đức về các quy định pháp luật liên quan tới thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Công ty tư vấn Luật Thiên Đức rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin bổ ích về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com