Thế nào là bỏ lọt tội phạm?

Theo quy định, người nào bỏ lọt tội phạm, không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội để điều tra, xử lý sẽ phải chịu mức án thấp nhất mà các đối tượng phải đối mặt là từ 6 tháng đến 3 năm, cao nhất đến 12 năm tù. Vậy Thế nào là bỏ lọt tội phạm?

Thế nào là bỏ lọt tội phạm?

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là tội phạm không chỉ xâm phạm đến uy tín của đơn vị tiến hành tố tụng, mà còn xâm phạm đến nguyên tắc xử lý “mọi hành vi phạm tội phải bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh”.
Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là việc cố ý bỏ lọt tội phạm và do đó còn xâm phạm đến các lợi ích của Nhà nước, xã hội và của công dân.
Tuy nhiên, về chính sách hình sự, hành vi bỏ lọt tội phạm không bị coi là nguy hiểm như hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội. Điều này thể hiện ở mức hình phạt quy định trong khung hình phạt của điều luật.
Nếu các hành vi được thực hiện nhằm mục đích để lọt người phạm tội hoặc để lọt tội phạm thì người tiến hành tố tụng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội.
Theo điều 369 BLHS 2015 quy định về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, mức án thấp nhất mà các đối tượng phải đối mặt là từ 06 tháng đến 3 năm, cao nhất đến 12 năm tù. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
>> Xem thêm: Mặt chủ quan của tội phạm là gì? Cho ví dụ? (lvngroup.vn)

Hình phạt tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

Điều 369 Bộ luật hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

– Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

b) Đối với 02 người đến 05 người;

c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

d) Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Đối với 06 người trở lên;

b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Làm người bị hại tự sát.

– Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>> Xem thêm: Quy định của BLHS 2015 về che giấu tội phạm (lvngroup.vn)

Giải đáp có liên quan

Mặt chủ quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội?

Người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội thực hiện hành vi phạm tội của mình là do lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của người mà mình không truy cứu là hành vi phạm tội, nhưng cố tình không truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều luật quy định “biết rõ là có tội” tức là, người phạm tội phải biết rõ người mà mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là có tội; nếu vì lý do khách quan hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém mà người có thẩm quyền không biết rõ người mà mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là có tội, thì cũng không phạm tội này.

Khách thể của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội?

Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng không khởi tố, không truy tố người mà mình biết rõ là có tội.

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là tội phạm không chỉ xâm phạm đến uy tín của đơn vị tiến hành tố tụng, mà còn xâm phạm đến nguyên tắc xử lý “mọi hành vi phạm tội phải bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh”.

Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là việc cố ý bỏ lọt tội phạm và do đó còn xâm phạm đến các lợi ích của Nhà nước, xã hội và của công dân.

Vì vậy, khách thể của tội phạm là uy tín của đơn vị tiến hành tố tụng; bỏ lọt tội phạm và các lợi ích của Nhà nước, xã hội và của công dân.

Tội phạm tiếng Anh là gì?

Tội phạm tiếng Anh là crime

Trên đây là thông tin: Thế nào là bỏ lọt tội phạm?  được gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.

Website: https://lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com