Thiệt hại là gì? Các dạng thiệt hại phải được bồi thường - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thiệt hại là gì? Các dạng thiệt hại phải được bồi thường

Thiệt hại là gì? Các dạng thiệt hại phải được bồi thường

Bồi thường tổn hại không còn là vấn đề xa lạ với mọi người. Nhưng để hiểu rõ hơn về vấn đề này, nội dung trình bày hôm nay của chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn nội dung trình bày có tựa đề ” Thiệt hại là gì? Các dạng tổn hại phải được bồi thường” để các bạn có thêm thông tin về chủ đề này . Mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi.

1. Thiệt hại là gì?

1.1.Khái niệm tổn hại

Theo định nghĩa, Thiệt hại là những tổn thất thực tiễn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.
Tại Điều 361 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các loại tổn hại như sau: 
  • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tiễn xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

1.2. Bồi thường tổn hại

Bồi thường tổn hại là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra tổn hại phát sinh giữa các chủ thể. Bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị tổn hại. Theo quy định tại Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2015, một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây tổn hại do hành vi trái pháp luật” và tương ứng với căn cứ này là các quy định tại Chương XX, Phần thứ ba Bộ luật dân sự năm 2015 về “Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng”.
Trong trường hợp này, trách nhiệm được hiểu là bổn phận, nghĩa vụ của bên gây tổn hại phải bồi thường cho bên bị tổn hại. Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ phải BTTH tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm BTTH.
Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Vì vậy, căn cứ xác định trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng là “hành vi xâm phạm của người gây tổn hại”. Qua nghiên cứu có thể thấy, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng theo hướng có lợi cho bên bị tổn hại.

2.Các loại bồi thường tổn hại

2.1. Bồi thường tổn hại trong hợp đồng

Theo Điều 360 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ:“Trường hợp có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Căn cứ, tại Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tổn hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm: 
  • Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm tổn hại về vật chất và tổn hại về tinh thần.
  • Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tiễn xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút.
  • Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng bao gồm: (i) Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút; (ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại; (iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; (iv) Thiệt hại về tinh thần.
Bồi thường tổn hại trong hợp đồng là cách thức trách nhiệm dân sự đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã gây ra tổn hại, theo đó, bên có hành vi vi phạm phải bù đắp những tổn thất vật chất, tinh thần do mình gây ra. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2.2. Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

2.2.1. Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự phát sinh giữa các chủ thể mà trước đó không có quan hệ hợp đồng hoặc tuy có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi của người gây tổn hại không thuộc về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết, theo đó người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

2.2.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại bao gồm: 
  •  Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là có tổn hại thực tiễn xảy ra, có hành vi gây tổn hại trái pháp luật hoặc có sự kiện tài sản gây tổn hại xảy ra trên thực tiễn, có mối quan hệ nhân quả giữa những hành vi trái pháp luật và tổn hại thực tiễn. Thiệt hại bao gồm tổn hại về vật chất và tinh thần, tổn hại là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

2.2.3 Trường hợp gây tổn hại mà không chịu trách nhiệm bồi thường

Tuy nhiên không phải trường hợp nào gây ra tổn hại đều phải gánh trách nhiệm bồi thường. Căn cứ theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên thì các trường hợp gây tổn hại mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường bao gồm:
  • Do lỗi hoàn toàn của bên bị tổn hại;
  • Do sự kiện bất khả kháng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com