Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? (Cập nhật 2023)

Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? (Cập nhật 2023)

Hiện nay bạn đọc có thể bắt gặp khái niệm Thời điểm giao kết hợp đồng. Vậy Thế nào là Thời điểm giao kết hợp đồng? Về vấn đề này, LVN Group xin đưa ra nội dung trình bày Thời điểm giao kết hợp đồng để bạn đọc cân nhắc qua nội dung trình bày sau:

Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? (Cập nhật 2023)

1. Thời điểm giao kết hợp đồng là gì?

Theo quy định tại Điều 400 của Bộ luật Dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thời gian giao kết hợp đồng sẽ được chia thành trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói và giao kết hợp đồng bằng văn bản, bởi lẽ hợp đồng có thể được giao kết bằng cả lời nói và văn bản, cách thức nào cũng sẽ khiến hợp đồng có thể có hiệu lực. Căn cứ, thời gian giao kết hợp đồng là:

  • Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói có thể hiểu là thời gian các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
  • Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản có thể hiểu là thời gian bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng cách thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

 

Xem thêm: Giao kết hợp đồng là gì?

 

2. Quá trình giao kết hợp đồng

2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng

– Đề nghị giao kết hợp đồng (GKHĐ) là việc những chủ thể thể hiện rõ ý định GKHĐ và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).

– Trường hợp đề nghị GKHĐ có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại GKHĐ với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường tổn hại cho bên được đề nghị mà không được GKHĐ nếu có tổn hại phát sinh.

2.2 Thông tin trong giao kết hợp đồng

– Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận GKHĐ của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.

– Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình GKHĐ thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.

– Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

2.3 Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

– Thời điểm đề nghị GKHĐ có hiệu lực có thể được xác định như sau:

  • Do bên đề nghị ấn định;
  • Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị GKHĐ có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

– Những trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị GKHĐ:

  • Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
  • Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
  • Khi bên được đề nghị biết được đề nghị GKHĐ thông qua những phương thức khác.

2.4 Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng:

– Bên đề nghị GKHĐ có thể thay đổi, rút lại đề nghị GKHĐ trong trường hợp sau đây:

  • Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời gian nhận được đề nghị;
  • Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

– Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.

Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị GKHĐ nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.

Trường hợp thông báo chấp nhận GKHĐ đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận GKHĐ vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. Khi những bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp những bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời. Việc trả lời chấp nhận đề nghị GKHĐ để được coi là có hiệu lực phải chưa đựng những dấu hiệu cơ bản theo trình tự GKHĐ cơ bản như trên.

3. Giải đáp có liên quan

1. Sự im lặng có được xem là giao kết hợp đồng được không?

Sự im lặng không mặc nhiên được xem là hợp đồng đã giao kết, chỉ khi nào các chủ thể có thỏa thuận về điều này thì mới được xem là giao kết hợp đồng.

2. Công ty Luật LVN Group có gửi tới dịch vụ tư vấn về thời gian giao kết hợp đồng không?

Với nhiều năm kinh nghiệm và hỗ trợ thành công rất nhiều khách hàng, Công ty Luật LVN Group tự hào dịch vụ tư vấn liên quan vấn đề Thời điểm giao kết hợp đồng với dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, chi phí.

3. Chi phí dịch vụ tư vấn về thời gian giao kết hợp đồng của công ty Luật LVN Group là bao nhiêu?

Công ty Luật LVN Group luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Điều này sẽ được quy định rõ trong hợp đồng ký kết.

 

Xem thêm: Các cách thức giao kết hợp đồng theo hướng dẫn năm 2023
 

Việc nghiên cứu về Thời điểm giao kết hợp đồng sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, đồng thời những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên. 

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? (Cập nhật 2023) gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com