Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu

Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu

Thị trường trái phiếu đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của Chính phủ, chính quyền địa phương, các ngân hàng chính sách và doanh nghiệp thông qua hoạt động phát hành trái phiếu. Vậy thời gian thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu là khi nào? Bài viết dưới đây của LVN Group hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể cho Quý bạn đọc.

Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu

I. Phát hành trái phiếu là gì?

“Trái phiếu” là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một Khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.

“Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

“Phát hành trái phiếu” được hiểu là cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận nghĩa vụ trả nợ của người cung ứng (tổ chức phát hành) và quyền sở hữu một Khoản tiền kèm theo thu nhập được hưởng của người sở hữu.

II. Điều kiện phát hành trái phiếu trong nước

1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền

– Doanh nghiệp phát hành là công ty CP hoặc công ty TNHH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

– Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo hướng dẫn của pháp luật.

Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty);

– Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 163/2018;

– Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 163/2018, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép gửi tới dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo hướng dẫn của pháp luật.

– Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định 163/2018;

– Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 163/2018;

– Thanh toán trọn vẹn cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);

– Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

– Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời gian phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời gian phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.

– Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2020).

2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền

– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;

– Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2020).

– Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;

– Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;

– Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật.

III. Hồ sơ để doanh nghiệp phát hành trái phiếu

Hiện nay, không còn quy định về hồ sơ phát hành trái phiếu mà trái phiếu sau khi phát hành sẽ được chào bán. Do đó, văn bản pháp luật hiện nay quy định trực tiếp hồ sơ chào bán trái phiếu. Theo đó, hồ sơ này bao gồm các tài liệu cơ bản:

  • Phương án phát hành trái phiếu;
  • Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu;
  • Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức gửi tới dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu,
  • Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
  • Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
  • Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;
  • Văn bản chấp thuận của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
  • Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành;
  • Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu trên còn bao gồm:

– Giấy đăng ký chào bán

– Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.

– Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp tại thời gian chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời gian thực hiện quyền của chứng quyền.

– Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.

Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Thời điểm thích hợp để doanh nghiệp được phát hành trái phiếu, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com