Thời gian gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời gian gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 bao lâu?

Thời gian gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 bao lâu?

Năm 2023, Chính phủ Việt Nam tiếp tục có các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh thông qua việc ban hành Nghị định số 34/2023 có hiệu lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2023 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT). Việc gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) cho doanh nghiệp được xem như một nguồn hỗ trợ vốn (cho vay không tính lãi) của Chính phủ cho doanh nghiệp trước các khó khăn chung của thị trường trong năm 2023. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề này. Mời bạn đoc cùng theo dõi

Thời gian gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 bao lâu?

1. Đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023

Đối tượng được gia hạn theo ngành nghề kinh doanh không phân biệt quy mô sản xuất kinh doanh.

Theo đó, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 nếu có sản xuất, kinh doanh các ngành, lĩnh vực sau và phát sinh doanh thu trong năm 2023.

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
  • Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
  • Xây dựng;
  • Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
  • Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
  • Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
  • Thoát nước và xử lý nước thải.
  • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
  • Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

Theo đó doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo hướng dẫn của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Thời hạn được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) năm 2023

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp, bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn. Căn cứ, thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023. Thời gian gia hạn là 5 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6/2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 4 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7/2023, thời gian gia hạn là 3 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8/2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) năm 2023

  • Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với đơn vị thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến đơn vị thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2023/NĐ-CP cho đơn vị thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời gian nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo hướng dẫn pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời gian nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2023, đơn vị quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời gian nộp Giấy đề nghị gia hạn.
  • Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn đơn vị thuế quản lý khác nhau thì đơn vị thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho đơn vị thuế quản lý có liên quan.
  • Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 34/2023/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho đơn vị thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2023 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Nghị định 34/2023/NĐ-CP.
  • Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, đơn vị thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì đơn vị thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra đơn vị nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Nghị định 34/2023/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho đơn vị thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và trường hợp đơn vị có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp đơn vị thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 34/2023/NĐ-CP thì đơn vị thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
  • Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo đơn vị thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi đơn vị thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo hướng dẫn.

Trên đây là những thông tin mà chúng tôi đề cập đến về việc gia hạn nôp thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp. Nếu có bất kỳ vướng mắc phát sinh trong quá trình nghiên cứu, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com