Thời gian nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bao lâu? Đây là một trong những nội dung cần thiết và có ý nghĩa cần thiết trong việc thực hiện hợp đồng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn đọc vui lòn cân nhắc nội dung trình bày dưới đây.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cùng với bên nhận bảo lãnh thực hiện cam kết mục đích để bảo đảm những nghĩa vụ do hai bên thỏa thuận được thực hiện một cách trọn vẹn. Khi đó, bên bảo lãnh có thể thực hiện những nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng nếu bên được bảo lãnh không thể hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh.
Quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Theo căn cứ quy định tại tiểu mục 6 Bô luật dân sự 2015 (từ điều 335 đến điều 343) có nêu rõ cụ thể các quy định như sau:
– Phạm vi bảo lãnh
+ Có thể bảo lãnh một phần hoặc tất cả nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh
+ Tài sản có thể được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận
+ Phạm vi bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh sau thời gian khi người bảo lãnh bị chết, pháp nhân bảo lãnh bị chấm dứt tồn tại.
– Về thù lao: do hai bên thỏa thuận ( bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh).
– Trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh: theo đó nghĩa vụ cũng phải liên đới thực hiện bảo lãnh ( trừ khi đã thỏa thuận, pháp luật quy định bảo lãnh từng phần độc lập).
Một trong những cá nhân bảo lãnh liên đới đã thực hiện tất cả các nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, từ đó cá nhân này có quyền yêu cầu những người còn lại bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với họ.
– Quan hệ bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh
+ Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc không thực hiện đúng như nghĩa vụ đã thỏa thuận thì bên được bảo lãnh có thể yêu cầu bên còn lại thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu các bên đã thỏa thuận rằng bên được bảo lãnh không thể thực hiện nghĩa vụ thì phải thực hiện thay cho bên được bảo lãnh
+ Khi nghĩa vụ chưa đến hạn thì bên được bảo lãnh không được quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ
+ Nếu bên được bảo lãnh thực hiện việc bù trừ cho ên bảo lãnh thì không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nữa.
– Quyền yêu cầu từ bên bảo lãnh: Bên bảo lãnh có thể yêu cầu bên được bảo laanhx về việc thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi hợp đồng ( trừ trường hợp có thỏa thuận nào khác)
– Miễn việc thực hiện về nghĩa vụ bảo lãnh nếu được bên bảo lãnh yêu cầu thì không phải thực hiện nghĩa vụ ( trừ trường hợp pháp luật quy định khác hoặc có thỏa thuận nào khác)
Có thể miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối vơi 1 người trong nhiều người,nhưng người còn lại vẫn phải thực hiện hết nghĩa vụ của họ.
– Trách nhiệm dân sự: bên bảo lãnh phải thực hiện toàn nghĩa vụ của bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện được nghĩa vụ. Mặt khác bên bảo lãnh có thể bị yêu cầu thanh toán phần giá trị nghĩa vụ vi phạm cùng với bồi thường khoản tổn hại.
– Chấm dứt bảo lãnh nếu thuộc trường hợp như sau:
+ Phần nghĩa vụ bảo lãnh bị chấm dứt
+ Bị thay thế biện pháp bảo đảm khác hoặc bị hủy bỏ thực hiện bảo lãnh
+ Đã thực hiện hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Do thỏa thuận giữa các bên.
Thời gian nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau:
“1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu gửi tới dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo cách thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời gian hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.”
Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại Điều 343 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
– Khi nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;
– Việc bảo lãnh trong hợp đồng được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh;
– Các bên thỏa thuận về việc chấm dứt việc bảo lãnh.