Thời hạn đi nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ là bao lâu?

Dân quân tự vệ ;à thuật ngữ chúng ta thường hay nhắc đến và cũng thường hay bắt gặp ngoài thực tiễn cuộc sống. Theo đó, đi dân quan tự vệ được xem là một trong những nghĩa vụ mà công dân phải thực hiện khi thuộc các trường hợp luật định phải thực hiện. Vậy đi dân quân tự vệ bao lâu thì không phải ai cũng biết. Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này !!

đi dân quân tự vệ bao lâu

1. Dân quân tự vệ là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019, dân quân tự vệ được hiểu là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.

Hiện nay, theo hướng dẫn tại Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019, dân quân tự vệ bao gồm 5 thành phần như sau:

– Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, thôn và ở đơn vị, tổ chức.

– Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

– Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.

– Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.

– Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.

2. Các quy định về dân quân tự vệ

Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:

  • Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
  • Công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
  • Nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn đi dân quân tự vệ:

  • Lý lịch rõ ràng;
  • Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  • Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.

Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự về được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

  • Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
  • Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
  • Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
  • Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu đơn vị, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc công tác xác nhận;
  • Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Người đang học tại trường của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, công tác ở nước ngoài.

Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sau đây:

  • Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
  • Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
  • Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người làm công tác cơ yếu.

3. Nghĩa vụ đi dân quân tự vệ là bao lâu?

Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm;
  • Dân quân thường trực là 02 năm.

Trong một số trường hợp có thể kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau:

  • Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, đơn vị, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi trên.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu đơn vị, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Luật Dân quân tự vệ 2019, Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong các trường hợp sau:

– Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo mục (2) được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

– Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi theo mục (2) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu đơn vị, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.

– Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề đi dân quân tự vệ bao lâu, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về đi dân quân tự vệ bao lâu vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com