Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao lâu? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao lâu? [Chi tiết 2023]

Thời hạn sử dụng đất trồng lúa là bao lâu? [Chi tiết 2023]

Đất trồng lúa là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương). Thời hạn sử dụng đất trồng lúa được quy định thế nào? Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất trồng lúa thì có được tiếp tục sử dụng không? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group để hiểu rõ vấn đề này !.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc về thời hạn sử dụng đất trồng lúa.

Thời hạn sử dụng đất trồng lúa

 1. Đất trồng lúa là gì?

Trước tiên chúng ta cần xác định đất trồng lúa thuộc đất trồng cây hàng năm theo Điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

Theo đó, căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương).

2. Thời hạn sử dụng đất trồng lúa

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng có thời hạn được quy định cụ thể như sau:

– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Vì vậy, thời hạn sử dụng đất trồng lúa là 50 năm theo hướng dẫn trên.

Mặt khác tại Khoản 3 của Điều 210 về hiệu lực chuyển tiếp và thi hành của Luật Đất đai 2013 thì đối tượng là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp canh tác, sử dụng nhóm đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng mà đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (trước 01/07/2014) thì khi hết thời hạn tiếp tục được sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu.

3. Đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng thì có thể sử dụng nữa không?

Khi đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng tối đa là 50 năm như quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì khi hết thời hạn này, với đối tượng là cá nhân, hộ gia đình còn có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP, cá nhân và hộ gia đình khi đất trồng lúa hết thời hạn sử dụng là 50 năm thì vẫn tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn nêu trên mà không cần bắt buộc phải làm thủ tục liên quan đến việc điều chỉnh nội dung thời hạn sử dụng đất. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xác định lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP.

4. Đất trồng lúa có được chuyển nhượng?

Theo quy định của nhà nước, đất trồng lúa có thể được chuyển nhượng nếu nằm trong các điều kiện sau được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

– Đất trồng lúa không có tranh chấp

– Quyền sử dụng đất trồng lúa không bị kê biên

– Đất trồng lúa vẫn còn trong thời hạn sử dụng.

5. Điều kiện chuyển đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác quy định điều kiện chuyển từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản:

– Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không được làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.

– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã, phường, thị trấn, đảm bảo công khai, minh bạch.

– Chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

– Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 1,2 mét, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại.

6. Giải đáp có liên quan

Đất nông nghiệp là đất trồng lúa hết hạn thì có được tiếp tục sử dụng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về sử dụng đất có thời hạn như sau:

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Có được thừa kế đất nông nghiệp là đất trồng lúa đã hết hạn sử dụng không?

Theo thông tin của Tổng cục Quản lý đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi tới như sau:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Nếu không muốn tiếp tục sử dụng đất phải làm gì?

Sau khi hết thời hạn sử dụng đất theo luật đất đai mới nhất 2013 mà người sử dụng đất không muốn sử dụng nữa thì có thể trả lại đất cho Nhà nước.

Nếu muốn tiếp tục sử dụng đất phải làm gì?

Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất”.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ thời hạn sử dụng đất trồng lúa theo hướng dẫn của pháp luật để bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật LVN Group chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký đất đai nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com