Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn thuế

Thuế là một khoản thu bắt buộc từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vào quỹ nhà nước. Nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc phải thực hiện đối với chủ thể thuộc đối tượng phải đóng thuế do pháp luật quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những người nghiêm túc đóng thuế thì vẫn còn một số ít bộ phận trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ chia sẻ cho bạn đọc về Thời hạn truy cứu trách nhiệm hính sự đối với tội trốn thuế

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hính sự đối với tội trốn thuế

1. Khái niệm trốn thuế, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bắt buộc phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật. Trốn thuế gây ảnh hưởng lớn không chỉ đến trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho cộng đồng mà còn xâm phạm đến chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Theo đó, trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. Ví dụ như tạo ra những thông tin không có thật: mua chứng từ để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế giá trị gia tăng,…

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự (hay thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự) là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hính sự đối với tội trốn thuế

– Theo Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội trốn thuế như sau:

+ Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

+ Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

– Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

=> Từ các quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm, nếu vẫn còn thời hiệu truy cứu thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có trọn vẹn chứng cứ và hội đủ các dấu hiệu tội phạm. Để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể cho từ vụ việc hãy liên hệ với LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ

3. Giải đáp có liên quan

Mặt khách quan của tội trốn thuế?

Mặt khác quan của tội trốn thuế được thể hiện ở hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Hành vi này thường thể hiện ở việc gian dối trong ke khai hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh. Tội phạm chỉ cấu thành nếu số tiền trốn thuế số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Chủ thể của tội trốn thuế?

Chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội trốn thuế?

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Thời hạn truy cứu trách nhiệm hính sự đối với tội trốn thuế mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com