Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group

Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group

Khi tham gia thị trường chứng khoán Mỹ, chắc hẳn các bạn đều rất ngỡ ngàng vì có vô số thuật ngữ, trong đó có các chỉ số cổ phiếu cơ bản mà bạn cần phải biết. Vì các chỉ số của chứng khoán sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc nắm bắt cơ hội chốt lời cao. Bài viết dưới đây của LVN Group về Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group

I. Chỉ số cổ phiếu là gì?

Với những nhà đầu tư F0 thì hẳn sẽ cảm thấy khá là đau đầu khi xem bản tin tài chính và liên tục được nghe thấy các tên gọi của các chỉ số chứng khoán như: Chỉ số S&P 500, chỉ số nikkei, chỉ số Nasdaq… Muốn tham gia đầu tư chứng khoán một cách bài bản và hiệu quả thì các nhà đầu tư cần phải nắm được tên gọi, thông tin và vị trí của từng chỉ số.

Các thuật ngữ tiếng Anh nhà đầu tư cần nắm được

Chỉ số là Indexes và Indices, gọi chung là index.

– Stock market: Thị trường chứng khoán

– Chỉ số cổ phiếu – stock marketing index: Đây là một phần cần thiết trong thị trường, nó uỷ quyền cho giá trị của một nhóm cổ phiếu và phản ánh tình hình của thị trường cổ phiếu.

Những cổ phiếu thuộc một chỉ số chứng khoán có các đặc điểm chung sau:

– Cùng ngành hoặc nhóm ngành.

– Mức vốn hóa trên thị trường tương đương nhau.

– Cùng niêm yết ở một Sở giao dịch chứng khoán.

– Cùng một quốc gia hay khu vực địa lý nhất định, uỷ quyền cho giá trị của 1 nhóm cổ phiếu và phản ánh tình hình, xu hướng của thị trường cổ phiếu.

Sau khi sử dụng các phép toán, thống kê chuyên môn nhất định thì chỉ số chứng khoán là giá trị sau cùng của những mã cổ phiếu được phát hành bởi các công ty trong cùng danh mục (danh mục được định ra bởi sở giao dịch chứng khoán, hình phạt tài chính hoặc hãng thông tin uy tín). Vì vậy, chỉ số này được đánh giá là cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân tích và ra quyết định của nhà đầu tư.

II. Các chỉ số của chứng khoán Mỹ

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones (DJIA)

Đây là một trong những chỉ số lâu đời và nổi tiếng nhất, được sử dụng thường xuyên nhất trên thế giới. Chỉ số này thể hiện cổ phiếu của 30 doanh nghiệp lớn nhất và có tầm ảnh hưởng nhất ở Mỹ. DJIA là chỉ số trọng số giá.

Trước đây, DJIA được tính bằng cách lấy tổng giá/cổ phiếu của mỗi công ty trong chỉ số và chỉ số tiền này cho số lượng công ty. Tuy nhiên sau đó chỉ số này không còn được tính toán đơn giản như vậy nữa.

Trong nhiều năm trở lại đây, việc chia tách cổ phiếu, spin-off và các sự kiện khác đã dẫn đến những thay đổi trong ước số (một giá trị bằng số được tính toán bởi Dow Jones được sử dụng để tính mức độ của DJIA khiến nó trở thành một con số rất nhỏ (dưới 0,2).

Việc thay đổi cách tính chỉ số Dow Jones thể hiện những kỳ vọng của NĐT về thu nhập và rủi ro của các công ty lớn có mặt trong chỉ số này. Điều này tất lẽ là do thái độ chung đối với các cổ phiếu vốn hóa lớn thường khác với các cổ phiếu vốn hóa nhỏ, Chỉ số này không thích hợp để tính toán các loại cổ phiếu vốn hóa nhỏ, cổ phiếu công nghệ. Nhìn chung, Dow Jones được biết đến với danh sách các công ty blue-chip tốt nhất thị trường Mỹ với cổ tức thường xuyên nhất cửa hàng. Do đó, trong khi không nhất thiết phải là uỷ quyền của thị trường rộng lớn, nó có thể là uỷ quyền cho thị trường cổ phiếu, giá trị cổ phiếu.

Chỉ số chứng khoán Mỹ S&P 500

Chỉ số S&P 500, cụ thể là Standard & Poor’s 500 được xây dựng bao gồm 500 công ty hàng đầu trên thị trường chứng khoán Mỹ, được tính chủ yếu bằng vốn hóa kèm theo một số yếu tố khác như thanh khoản, thả nổi công khai, phân loại lĩnh vực, khả năng tài chính và lịch sử giao dịch.

Chỉ số S&P 500 chiếm đến 80% tổng giá trị giao dịch của thị trường chứng khoán Mỹ, giúp các NĐT nhìn thấy sự chuyển động tốt trên thị trường này nói chung.

Các chỉ số thường được phân ra 2 loại là: Trọng số thị trường hoặc trọng số giá. Ở đây, chỉ số S&P 500 là chỉ số trọng số thị trường. Vì vậy, mỗi cổ phiếu trong chỉ số này được thể hiện tỷ lệ với tổng vốn hóa thị trường của nó. Nói 1 cách dễ hiểu hơn, nếu tổng giá trị thị trường của tất cả 500 công ty trong S&P 500 giảm 10% thì giá trị của chỉ số cũng giảm 10%.

Chỉ số tổng hợp NASDAQ

Đa phần các NĐT đều nắm được NASDAQ là sàn đang vận hành giao dịch phần lớn cổ phiếu công nghệ của nước Mỹ. Đây là chỉ số trọng vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu đang giao dịch trên sàn NASDAQ, kể cả một số công ty không có trụ sở tại Mỹ.

Với trọng lượng công nghệ nặng, chỉ số này bao gồm một số tiểu ngành trên thị trường công nghệ như phần mềm, chất bán dẫn, công nghệ sinh học,… Tuy phần lớn các sản phẩm cổ phiếu trên sàn NASDAQ đều là cổ phiếu công nghệ, nhưng nó cũng có thêm những cổ phiếu của lĩnh vực khác như chứng khoán hay các ngành công nghiệp, tài chính, bảo hiểm, vận tải,… nên vẫn cho NĐT những sự lựa chọn đa dạng.

NASDAQ Composite có nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ,các công ty đầu cơ có vốn hóa thị trường nhỏ. Vì vậy, chuyển động của sàn sẽ cho thấy hiệu suất của ngành công nghệ cũng như thái độ của các NĐT đối với các cổ phiếu đầu cơ hơn.

Chỉ số Wilshire 5000

Có thể gọi Chỉ số Wilshire 5000 là Tổng chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ  hoặc Tổng chỉ số thị trường vì nó tập hợp tất cả các công ty giao dịch công khai có trụ sở tại Mỹ có sẵn dữ liệu giá. Chỉ số Wilshire 5000 thành lập vào năm 1974 và uỷ quyền cho toàn bộ thị trường Mỹ, hiện nay Chỉ số Wilshire 5000 ít phổ biến hơn chỉ số S&P 500.

Chỉ số Russell 3000

Chỉ số Russell 3000 uỷ quyền cho 3000 cổ phiếu để đo lường hiệu suất của các công ty lớn nhất nước Mỹ. Nhiều người ví Chỉ số Russell 3000 là chỉ số thị trường rộng lớn vì nó chiếm đến 98% thị trường vốn cổ phần có thể đầu tư của Mỹ.

Chỉ số Russell 2000

Đây là một chỉ số của thị trường chứng khoán để đo lường khả năng hoạt động của 2000 công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ trong số 3000 công ty của Chỉ số Russell 3000.

Chỉ số này có chức năng chẩn đoán giá cho những cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ của chứng khoán Mỹ.Russell 2000 giúp các quỹ đầu cơ nắm bắt cổ phiếu mệnh giá nhở dễ dàng hơn. Chỉ số này uỷ quyền cho khoảng 8% tổng vốn hóa thị trường của Russell 3000.

Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group.Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Thông tin về chỉ sổ cổ phiếu Mỹ- Công ty Luật LVN Group, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com