Thông tư 64/2018/TT-BTC về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thông tư 64/2018/TT-BTC về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Thông tư 64/2018/TT-BTC về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Ngày 18 tháng 01 năm 2016, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Để hiểu rõ hơn về Thông tư này, bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ giới thiệu rõ về Thông tư này. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu.

1. Giới thiệu về Thông tư 64/2018/TT-BTC

Thông tư số 64/2018/TT-BTC là Thông tư được Bộ tài chính ban hành nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bột tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Về bố cục, Thông tư gồm 4 Điều và 1 danh mục:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước 

Điều 2: Bãi bỏ Điều 5 TT 09/2016/TT-BTC

Điều 3: Quy định chuyển tiếp

Điều 4: Điều khoản thi hành

Phụ lục: Danh mục các văn bản pháp lý, hợp đồng xây dựng

2. Nội dung của Thông tư 64/2018/TT-BTC

 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 09/2016/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước như sau

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
  2. a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

  1. a) Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án.

Vốn nhà nước bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

  1. b) Các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
  2. c) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn huy động khác:

Các công trình, hạng mục, gói thầu công trình độc lập không sử dụng vốn nhà nước thì không phải thực hiện quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư này. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp giá trị các công trình, hạng mục, gói thầu công trình độc lập không sử dụng vốn nhà nước vào tổng quyết toán toàn bộ dự án.

Các công trình, hạng mục, gói thầu công trình độc lập sử dụng vốn nhà nước thì thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tại Thông tư này, trừ các dự án đặc thù có quy định riêng.

Dự án có các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hoạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.

  1. d) Các dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ: thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo hướng dẫn tại Thông tư này hoặc Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Trường hợp các quy định của Thông tư này trái với Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.”
  2. b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“Thông tư này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn thuộc nguồn vốn nhà nước.”

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án; hạng mục công trình độc lập hoàn thành

1. Đối với các dự án cần thiết quốc gia, dự án nhóm A, các chương trình dự án có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Sau khi toàn bộ dự án cần thiết quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành; Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm Báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án (theo Mẫu số 09/QTDA kèm theo Thông tư này) gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo hướng dẫn.

2. Dự án (hoặc chi phí) chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn độc lập khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này. Trường hợp dự án dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị đầu tư không được sử dụng, phải bố trí vốn kế hoạch khác để thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn.
3.Đối với công trình, hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình, gói thầu bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục, gói thầu đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình, gói thầu vào báo cáo quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục xây lắp và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng những dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa hoàn thành thì chủ đầu tư thực hiện lập báo cáo quyết toán dự án trình đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong đó dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung thì chủ đầu tư trình đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán bổ sung.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:
“a) Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA kèm theo Thông tư này.”

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo hướng dẫn hoặc cá nhân, tổ chức không thực hiện các nội dung công việc để hoàn thành quyết toán dự án, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu, cá nhân, tổ chức thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng hoặc hoàn thành các nội dung công việc để quyết toán dự án kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 (mỗi văn bản cách nhau 10 ngày) đến nhà thầu, cá nhân, tổ chức, nhưng nhà thầu, cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những hồ sơ thực tiễn đã thực hiện để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (nếu có), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi rõ nội dung về việc nhà thầu, cá nhân, tổ chức không hợp tác để quyết toán dự án hoặc thực hiện các nội dung công việc để hoàn thành quyết toán dự án trong Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư. Nhà thầu, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện dự án chịu hoàn toàn các tổn thất, tổn hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.”

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt, đơn vị thẩm tra quyết toán

  1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:

a) Đối với dự án cần thiết quốc gia và các dự án cần thiết khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
– Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp huyện quản lý.

– Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

– Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho đơn vị cấp dưới trực tiếp.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính – Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
c) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.
d) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm uỷ quyền của các đơn vị, đơn vị có liên quan.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tất cả các dự án cần thiết quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại, trường hợp cần thiết đơn vị chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

Theo yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của người phê duyệt quyết toán, người có thẩm quyền (theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu) phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo hướng dẫn của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với các dự án được đơn vị Kiểm toán Nhà nước, đơn vị thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:

a) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, đơn vị thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị quyết toán tương ứng với phần kiểm toán bổ sung và phạm vi, nội dung kiểm toán bổ sung. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, kết luận của đơn vị thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
b) Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, đơn vị thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạng mục tách ra từ một dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán; gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Khi thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán.”

b) Bổ sung điểm d khoản 6 như sau:
“d) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng cách thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp: thẩm tra áp dụng theo hướng dẫn thẩm tra chi phí xây dựng đối với gói thầu hợp đồng theo cách thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này”.

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản như: Chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho đơn vị quản lý hoặc cộng đồng; chi phí các Ban quản lý dự án không liên quan trực tiếp đến tài sản được hình thành và bàn giao ở các địa phương; chi phí đầu tư tổn hại do nguyên nhân chủ quan như khối lượng đầu tư bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi phí đã thực hiện, không xảy ra tổn hại, có tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó không được sử dụng cho dự án như sản phẩm chi phí khảo sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt chất lượng nhưng không được sử dụng do chủ đầu tư thay đổi thiết kế; chi phí đầu tư xây dựng dở dang (dự án dừng thực hiện vĩnh viễn) không hình thành tài sản; chi phí sửa chữa, khắc phục thiên tai không được hạch toán tăng giá trị tài sản theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán và quản lý tài sản,…”.

  1. Bổ sung Điều 20a như sau:

Điều 20a. Quy định về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn

  1. Hồ sơ quyết toán

Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này).

  1. Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành

a) Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các cách thức sau:
– Đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

– Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

b) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b và c khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập:

a) Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị quyết toán và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán dưới đây:

Giá trị đề nghị quyết toán là giá trị quyết toán tại Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do chủ đầu tư lập bao gồm giá trị đề nghị quyết toán A-B đối với các gói thầu ký kết hợp đồng, giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện và giá trị đề nghị quyết toán các khoản chi phí hợp pháp khác.

b) Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là KTTPD) và định mức chi phí kiểm toán (ký hiệu là KKT) được xác định theo công thức tổng quát sau:

Trong đó:

+ Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án/hạng mục/gói thầu cần tính (đơn vị tính: %);

+ Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án/hạng mục/gói thầu cận trên (đơn vị tính: %);

+ Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án/hạng mục/gói thầu cận dưới (đơn vị tính: %);

+ Gi: Giá trị đề nghị quyết toán của dự án/hạng mục/gói thầu cần tính, đơn vị: tỷ đồng;

+ Ga: Giá trị đề nghị quyết toán của dự án/hạng mục/gói thầu cận trên, đơn vị: tỷ đồng;

+ Gb: Giá trị đề nghị quyết toán của dự án/hạng mục/gói thầu cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.

c) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán của dự án/hạng mục/gói thầu được xác định theo công thức sau:
+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa = Ki-TTPD % x Giá trị đề nghị quyết toán

+ Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Giá trị đề nghị quyết toán + Thuế GTGT

+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.

Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kiểm toán tạm tính để phê duyệt dự án, dự toán, giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, trong đó tổng mức đầu tư dự án hoặc dự toán của hạng mục/gói thầu được sử dụng thay cho giá trị đề nghị quyết toán.

Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kiểm toán được xác định theo hướng dẫn tại điểm a và b khoản này không được phép cao hơn chi phí tạm tính nêu trên.

Tổng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kiểm toán các hạng mục, gói thầu không được vượt chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kiểm toán tạm tính của dự án.”

  1. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 23 như sau:

“d) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý (theo Mẫu số 11/QTDA ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện”.

  1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 26 như sau:

“b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trọn vẹn nội dung, yêu cầu theo hướng dẫn; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư gửi tới và yêu cầu gửi tới bổ sung”.

  1. Sửa đổi, bổ sung các mẫu báo cáo quyết toán như sau:

a) Sửa đổi các mẫu sau: Mẫu số 02/QTDA, Mẫu số 10/QTDA, Mẫu số 11/QTDA, Mẫu số 12/QTDA (kèm theo Thông tư này).
b) Bổ sung các mẫu sau: Mẫu số 06A/QTDA, Mẫu số 15/QTDA, Mẫu số 16/QTDA (kèm theo Thông tư này).
Điều 2. Bãi bỏ Điều 5 Thông tư số 09/2016/BTC-ĐT ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Các dự án đang triển khai quyết toán dở dang được xử lý như sau: Những dự án, công trình, hạng mục công trình, gói thầu đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về đơn vị thẩm tra quyết toán trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này, thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn; những dự án, công trình, hạng mục công trình, gói thầu còn lại thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Thông tư này thay thế quy định về quyết toán dự án đầu tư hoàn thành tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. 

3. Hiệu lực của Thông tư 64/2018/TT-BTC

– Thông tư 64/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2018. 

– Hiện nay Thông tư 64/2018/TT-BTC đã được thay thế bởi Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán sự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.

 

Trên đây là những chia sẽ của chúng tôi về Thông tư 64/2018/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của BTC về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc. Trân trọng!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com