Thông tư 80/2012/TT-BTC về đăng ký thuế

Bạn muốn cân nhắc văn bản pháp luật về đăng ký thuế, nhưng có quá nhiều thông tư hướng dẫn đăng ký thuế khiến bạn hoang mang. Bài viết này Công ty Luật LVN Group sẽ mang đến cho bạn những thông tin cơ bản về đăng ký thuế theo Thông tư  80/2012/TT-BTC.

1. Cấu trúc mã số thuế.

Cấu trúc mã số thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 3 theo Thông tư 80/2012/TT-BTC như sau:

“2. Mã số thuế được cấu trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13

Trong đó:

– Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh.

– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

– Mười số từ N1 đến N10 được cấp cho đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.

– Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 được cấp cho từng đơn vị trực thuộc của đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.”

2. Thời hạn đăng ký thuế.

Theo Điều 4 tại Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định như sau:

2.1. Thời hạn đăng ký thuế.

a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày:

– Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

– Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức, cá nhân;

– Bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật;

– Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (ngày cá nhân nhận thu nhập);

– Phát sinh tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo hướng dẫn của pháp luật về thuế đối với các chủ dự án (hoặc uỷ quyền được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài;

– Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

2.2. Thời gian giải quyết hồ sơ.

03 (ba) ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo hướng dẫn (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).

2.3. Quy định hồ sơ.

Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).

3. Hồ sơ đăng ký thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Điều 5 Thông tư 80/2012/TT-BTC như sau:

“Điều 5. Hồ sơ đăng ký thuế.

1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc)

Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh không thành lập theo Luật Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc

a) Đối với tổ chức sản xuất kinh doanh

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

Trường hợp tổ chức sản xuất kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức sản xuất kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho đơn vị thuế quản lý đơn vị trực thuộc.

Trường hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản phải có hồ sơ gửi đơn vị thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc mới thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản.

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho đơn vị trực thuộc thành lập thêm gồm:

– Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh theo mẫu 07-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc.

b) Đối với đơn vị trực thuộc

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có). Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Quyết định thành lập.

Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị trực thuộc đặt trụ sở căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị trực thuộc và thông báo mã số thuế (13 số) của đơn vị thuế quản lý đơn vị chủ quản để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo hướng dẫn.

3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo cách thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

4. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với đơn vị thuế

a) Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư

Trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổng thầu hoặc nhà thầu chính ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do đơn vị có thẩm quyền cấp);

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương do đơn vị có thẩm quyền cấp, nếu có);

– Bảng kê nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).

Cơ quan thuế địa phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu thực hiện cấp mã số thuế 10 số theo hướng dẫn.

b) Đối với nhà thầu nước ngoài tham gia hợp đồng liên danh tại Việt Nam

Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh thì Ban điều hành liên danh được cấp mã số thuế 10 số để thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn.

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do đơn vị có thẩm quyền cấp);

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương do đơn vị có thẩm quyền cấp, nếu có);

– Bảng kê danh sách nhà thầu phụ, các bên tham gia liên danh kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).

Trường hợp các bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì có thể thực hiện đăng ký thuế riêng để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế hiện hành.

5. Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải gửi tới cho đơn vị thuế trực tiếp quản lý 01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu; các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).

6. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí

a) Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên doanh

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.

Người điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành cấp mã số thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho từng nhà thầu, nhà đầu tư có trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều hành. Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho đơn vị thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.

b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia)

Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được Người điều hành thông báo;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;

Cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu, nhà đầu tư đặt văn phòng điều hành căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí và thông báo mã số thuế của đơn vị thuế quản lý trực tiếp Người điều hành để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo hướng dẫn.

7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.

8. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (có hoàn thuế giá trị gia tăng)

Sử dụng tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo hướng dẫn của pháp luật; các chủ dự án; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Sử dụng tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (chỉ thực hiện khai các chỉ tiêu: 1, 3, 9, 14).

10. Đối với một số ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, công chứng, dầu khí, bảo hiểm, y tế hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác) thì sử dụng giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đầu tư trong hồ sơ đăng ký thuế.

11. Đối với người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là cá nhân, đơn vị thuế tự động cấp mã số thuế khi nhận hồ sơ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm đầu tiên.”

4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Điều 6 Thông tư 80/2012/TT-BTC như sau:

“Điều 6. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế

1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị Đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp, tổ chức khác và các đơn vị trực thuộc thực hiện đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế thực hiện đăng ký thuế tại đơn vị thuế trực tiếp quản lý nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở. Riêng đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua đơn vị chi trả thu nhập thì nộp tờ khai đăng ký thuế tại đơn vị chi trả thu nhập; Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho đơn vị thuế trực tiếp quản lý.

4. Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp trực tiếp, không qua đơn vị chi trả thu nhập, đăng ký thuế tại đơn vị thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

5. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

5. Dịch vụ đăng ký thuế của Công ty Luật LVN Group.

Nếu bạn đang gặp bất cứ khó khăn gì về việc đăng ký thuế thì hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group. Chúng tôi sẽ thay bạn hoàn thành tất cả quá trình đăng ký thuế từ a đến z. Việc của bạn là chỉ cần gửi tới những hồ sơ mà chúng tôi yêu cầu. LVN Group có đội ngũ chuyên viên, luật sư có kinh nghiệm chuyên môn tốt, luôn cập nhật nhanh chóng những sửa đổi của văn bản pháp luật, nhiệt huyết với công việc. Chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho doanh nghiệp bạn trải nghiệm dịch vụ tốt nhất.

Hy vọng nội dung trình bày này sẽ gửi tới thêm cho bạn những thông tin về đăng ký thuế theo Thông tư 80/2012/TT-BTC. Cảm ơn các bạn đã luôn quan tâm và yêu mến Công ty Luật LVN Group.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com