Ngày 20 tháng 9 năm 1996 Quốc hội đã ban hành Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế. Để hiểu rõ hơn về Thông tư này, mời bạn đọc cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày sau của LVN Group:
Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế
1. Thông tư là gì?
Thông tư là một loại văn bản có nội dung và mục đích là nhằm hướng dẫn, giải thích chi tiết, cụ thể những quy định mang tính chung chung trong các văn bản pháp luật mà nhà nước ban hành, thông tư nằm trong phạm vi quản lý của từng ngành nhất định.
Thông tư được ban hành bởi các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
Xem thêm: Thông tư tiếng anh là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group
2. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO – TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO – BỘ NỘI VỤ SỐ 06/TTLN NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TỘI TRỐN THUẾ
Để góp phần đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi trốn thuế, nhằm chống thất thu thuế, bảo đảm các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ nội vụ thống nhất hướng dẫn xử lý tội trốn thuế như sau:
1- Theo khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự thì người trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm là người phạm tội trốn thuế.
Chủ thể của tội trốn thuế có thể là:
– Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoặc không có đăng ký kinh doanh; – Người của tổ chức tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Nhà nước hoặc tổ chức khác đã có chủ trương hoặc trực tiếp thực hiện việc trốn thuế.
2- Người trốn thuế với số lượng dưới 50 triệu đồng, nếu chưa bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế, thì chưa coi là phạm tội trốn thuế. Trường hợp này phải bị xử lý hành chính.
Người trốn thuế với số lượng dưới 50 triệu đồng, nhưng đã bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế thì bị coi là phạm tội trốn thuế và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 169 Bộ luật hình sự.
3- Người trốn thuế với số lượng từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng thì bị coi là trốn thuế với số lượng lớn và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 169 Bộ Luật hình sự.
4- Người trốn thuế với số lượng từ 150 triệu đồng trở lên bị coi là phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự.
5- Người trốn thuế với số lượng từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng, nếu đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các Điều 96a, 97, 165, 166, 167, 168, 173 và 183 Bộ luật hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự.
6- Trường hợp trốn thuế mà còn có hành vi phạm tội khác có liên quan đến việc trốn thuế như: đưa hối lộ, chống người thi hành công vụ v.v… thì coi là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật hình sự; ngoài ra còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng theo hướng dẫn của Bộ Luật hình sự.
Người có trách nhiệm của Doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Nhà nước đã phạm tội trốn thuế mà còn có hành vi phạm tội liên quan đến số tiền thuế đáng lẽ phải nộp (chiếm đoạt, sử dụng trái nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế…) thì coi là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 169 Bộ Luật hình sự; Mặt khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng theo hướng dẫn của Bộ Luật hình sự.
7- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế điểm 4 Thông tư số 11/TTLN ngày 20-11-1990 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.
Đối với những hành vi trốn thuế đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư này mà việc điều tra, truy tố, xét xử chưa kết thúc hoặc sau ngày ban hành Thông tư này mới điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, thì áp dụng Thông tư này để điều tra, truy tố, xét xử.
Đối với những bản án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày ban hành Thông tư này và vụ án đã được xét xử theo đúng hướng dẫn tại diểm 4 Thông tư số 11/TTLN ngày 20-11-1990 thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu thấy có vướng mắc, các đơn vị điều tra, truy tố, xét xử cần báo cáo ngay cho Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.
3. Giải đáp có liên quan
1. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế có còn hiệu lực được không?
Câu trả lời là KHÔNG. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế hiện nay KHÔNG CÒN PHÙ HỢP nữa.
2. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế có hiệu lực từ khi nào?
Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế có hiệu lực từ ngày 20/09/1996.
3. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế có bị hướng dẫn, sửa đổi bởi văn bản nào không?
Câu trả lời là CÓ. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế được hướng dẫn bởi Công văn 3810/TCHQ-PC năm 1996 có hiệu lực từ ngày 26/11/1996.
4. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế có phụ lục kèm theo không?
Câu trả lời là KHÔNG. Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế khi ban hành không có kèm theo phụ lục.
Xem thêm: Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ
Việc nghiên cứu về Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, đồng thời những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Thông tư liên ngành 06/TTLN hướng dẫn xử lý tội trốn thuế gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.