Hiện nay bạn đọc có thể bắt gặp một khái niệm khá mới mẻ, đó là Thư bảo đảm. Vậy bạn đọc có câu hỏi Thư bảo đảm là gì không? Về vấn đề này, LVN Group xin đưa ra nội dung trình bày Thư bảo đảm là gì? để bạn đọc cân nhắc qua nội dung trình bày sau:
Thư bảo đảm là gì? Các nội dung cần có trong thư bảo đảm
1. Thư bảo đảm là gì?
Thư bảo đảm (Letter of Guarantee) hay thư bảo lãnh là một loại hợp đồng do ngân hàng phát hành nhân danh khách hàng giao kết hợp đồng mua hàng từ nhà gửi tới. Thư bảo đảm cho nhà gửi tới biết rằng họ sẽ được thanh toán, ngay cả khi khách hàng của ngân hàng vỡ nợ. Để có được một thư bảo đảm, khách hàng sẽ cần phải đăng ký nó, tương tự như một khoản vay. Nếu ngân hàng cảm thấy thoải mái với rủi ro, họ sẽ trả lại khách hàng bằng lá thư, với một khoản phí hàng năm.
Một thư bảo đảm cũng có thể được phát hành bởi một ngân hàng thay mặt cho người người thực hiện bảo đảm, đảm bảo rằng người viết thư bảo đảm sở hữu tài sản cơ bản và ngân hàng sẽ giao chứng khoán cơ sở nếu lệnh gọi được thực hiện. Người người thực hiện bảo đảm thường sẽ sử dụng thư bảo đảm khi tài sản cơ bản của quyền chọn mua không được giữ trong tài khoản môi giới của họ.
- Thư bảo đảm là hợp đồng do ngân hàng phát hành nhân danh khách hàng đã ký hợp đồng mua hàng từ nhà gửi tới.
- Thư bảo đảm cho nhà gửi tới biết họ sẽ được thanh toán ngay cả khi khách hàng của ngân hàng vỡ nợ.
- Một ngân hàng có thể phát hành thư bảo đảm thay mặt cho người người thực hiện bảo đảm để đảm bảo rằng người viết thư bảo đảm thư bảo đảm sở hữu tài sản cơ bản và ngân hàng sẽ gửi tới chứng khoán cơ sở nếu lệnh gọi được thực hiện.
- Thư bảo đảm thường được sử dụng khi một bên trong giao dịch không chắc chắn bên kia có thể đáp ứng nghĩa vụ tài chính của họ — đặc biệt phổ biến khi mua thiết bị đắt tiền hoặc tài sản khác.
- Thư bảo đảm được sử dụng trong nhiều tình huống kinh doanh, bao gồm cả hợp đồng và xây dựng; tài trợ từ một tổ chức tài chính; hoặc các tờ khai trong quá trình xuất nhập khẩu.
Thư bảo đảm thường được sử dụng khi một bên trong giao dịch không chắc chắn rằng bên kia có liên quan có thể đáp ứng nghĩa vụ tài chính của họ. Điều này đặc biệt phổ biến khi mua thiết bị đắt tiền hoặc tài sản khác. Tuy nhiên, một thư bảo đảm có thể không bao gồm toàn bộ số nợ. Ví dụ, một thư bảo đảm trong một đợt phát hành trái phiếu có thể hứa trả lãi hoặc trả gốc, nhưng không phải cả hai.
Ngân hàng sẽ thương lượng số tiền họ sẽ bảo hiểm với khách hàng của họ. Các ngân hàng tính phí hàng năm cho dịch vụ này, thường là tỷ lệ phần trăm của số tiền ngân hàng có thể nợ nếu khách hàng của họ không trả được nợ.
Thư bảo đảm được sử dụng trong nhiều tình huống kinh doanh. Chúng bao gồm hợp đồng và xây dựng, tài trợ từ một tổ chức tài chính, hoặc khai báo trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Nội dung của thư bảo đảm
Thông thường, một Thư bảo đảm (Letter of Guarantee) gồm các nội dung sau:
Tên, địa chỉ… của các bên tham gia
Những bên tham gia hợp đồng bảo đảm bao gồm: Người được bảo đảm; Người thụ hưởng; Ngân hàng phát hành Thư bảo đảm (Letter of Guarantee); Ngân hàng thông báo (nếu có); Ngân hàng chỉ thị (nếu có).
Trong Thư bảo đảm (Letter of Guarantee) tên, địa chỉ… của các bên tham gia phải là tên và địa chỉ kinh doanh, và phải ghi rõ ràng, trọn vẹn, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào cũng có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.
Dẫn chiếu hợp đồng gốc
Thường mỗi loại bảo đảm nhằm vào một loại rủi ro nhất định và do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Thông thường tên gọi của bảo đảm luôn thống nhất với nội dung hợp đồng gốc, do đó, bảo đảm bao giờ cũng có phần dẫn chiếu số hiệu và giá trị của hợp đồng gốc.
Số tiền bảo đảm
– Vì số tiền bảo đảm là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng, do đó, cho dù tổn thất do vi phạm hợp đồng có thể lớn hơn số tiền bảo đảm, nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi thường cao hơn mức bảo đảm tối đa của ngân hàng.
– Số tiền bảo đảm phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.
Các điều kiện thanh toán
– Là bảo đảm thanh toán vô điều kiện.
– Nếu là bảo đảm có điều kiện, thì phải xác định cụ thể những chứng từ nào cần phải xuất trình.
– Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ được xuất trình.
Thời hạn hiệu lực của bảo đảm
– Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh toán bất cứ khi nào cho người thụ hưởng khi xuất trình đủ các điều kiện thanh toán.
– Quá thời hạn hiệu lực của bảo đảm, ngân hàng phát hành được miễn trách nhiệm bồi thường.
Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo đảm
– Trong thực tiễn, nơi phát hành bảo đảm ở đâu thì hết hiệu lực ở đó.
– Địa điểm phát hành bảo đảm có ý nghĩa hết sức cần thiết. Nguyên tắc định xứ qui định rằng: Nếu không có qui định khác, thì luật pháp của nước ngân hàng phát hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo đảm.
Tuy nhiên, do luật pháp mỗi nước một khác cho nên trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận lấy luật của một nước thứ ba được biết đến một cách phổ biến để áp dụng.
– Địa điểm phát hành cần được qui định cụ thể. Ví dụ: trong bảo đảm gián tiếp, ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ hưởng được phép xuất trình yêu cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành (là ngân hàng phục vụ và ở cùng nước với người thụ hưởng).
3. Giải đáp có liên quan
1. Thư bảo đảm được gọi là gì trong tiếng Anh?
Thư bảo đảm trong tiếng Anh được dùng với tên gọi Letter of Guarantee.
2. Thư bảo đảm được dùng với mục đích gì?
Thư bảo đảm được dùng với mục đích nhằm đảm bảo bên bảo đảm sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thay cho bên được bảo đảm,
Xem thêm: bảo đảm ngân hàng là gì? Quy định mới nhất [Năm 2023]
Việc nghiên cứu về Thư bảo đảm sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, đồng thời những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Thư bảo đảm là gì? Các nội dung cần có trong thư bảo đảm gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.