Thủ đoạn đe dọa nhằm chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?

Với sự phát triển của kinh tế, đời sống, văn hóa – xã hội kéo theo tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng, xuất phát từ nhiều tầng lớp nhân dân và độ tuổi khác nhau. Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay. Tội danh đe dọa nhằm chiếm đoạt tài sản là một trong số đó. Vậy tội đe dọa chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định thế nào? Sau đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và nghiên cứu rõ hơn.

1. Tội đe dọa chiếm đoạt tài sản là gì?

Tội đe dọa nhằm chiếm đoạt tài sản được pháp luật gọi là Tội cưỡng đoạt tài sản.
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác bị pháp luật nghiêm cấm. Người thực hiện hành vi này thông qua việc đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc chủ tài sản (hoặc người có trách nhiệm với tài sản) phải giao tài sản.
Thủ đoạn đe dọa nhằm chiếm đoạt tài sản được hiểu thế nào?

2. Yếu tố cấu thành tội đe dọa chiếm đoạt tài sản

2.1. Khách thể

Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân. Tuy nhiên, chủ yếu là quan hệ về tài sản.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực trong tương lai, có thể sử dụng vũ khí giả để đe dọa tố giác hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm đạo đức, uy hiếp tinh thần của người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản.

2.2.1. Hành vi đe dọa dùng vũ lực

Được hiểu là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực gây tổn hại cho nạn nhân với mục đích làm cho nạn nhân sợ hãi và giao tài sản.
Đáng lưu ý, giữa thời gian đe dọa dùng vũ lực với thời gian dùng vũ lực sẽ có một khoảng thời gian nhất định để người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.
Việc đe dọa dùng vũ lực có thể thực hiện thông qua cách thức trực tiếp hoặc gián tiếp:
  • Đe dọa trực tiếp: Đe dọa bằng lời nói, cử chỉ, hành động… trực tiếp, công khai với nạn nhân
  • Đe dọa gián tiếp: Thông qua các cách thức như tin nhắn, điện thoại… mà không trực tiếp gặp nạn nhân.

2.2.2. Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác

Người cưỡng đoạt tài sản sẽ dùng các thủ đoạn gây áp lực về tinh thần của đối phương để họ hoang mang, lo sợ và giao tài sản theo yêu cầu. Ví dụ như: Dọa đốt nhà; dọa đập phá tài sản; dọa làm khó trong công việc…
Chỉ khi mục đích của các hành vi de doạ trên là chiếm đoạt tài sản thì mới dược xác định là cưỡng đoạt tài sản. Ngược lại, nếu chỉ đe doạ dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần mà không nhằm chiếm đoạt tài sản thì không được xem là cưỡng đoạt tài sản mà có thể là hành vi khủng bố, bức tử…

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

  • Lỗi cố ý
  • Mục đích chiếm đoạt tài sản

3. Khung hình phạt tội đe dọa chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt áp dụng với Tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

3.1. Hình phạt chính

  • Khung 01:
Phạt tù từ 01 – 05 năm với người thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản
  • Khung 02:
Phạt tù từ 03 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
    • Có tổ chức
    • Có tính chất chuyên nghiệp
    • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
    • Tái phạm nguy hiểm.
  • Khung 03:
Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng
    • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Khung 04:
Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

3.2. Hình phạt bổ sung

  • Phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Giải đáp có liên quan

  • Có phải lúc nào phạm tội cưỡng đoạt tài sản cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Không. Trường hợp cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng. Đồng thời, buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm này.
  • Tội cưỡng đoạt tài sản có phải là tội cướp tài sản?
Không. Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều có hành vi đe dọa dùng vũ lực nhưng tính chất đe dọa ở hai tội khác nhau cơ bản. Tội cướp tài sản đe dọa ngay tức khắc sử dụng vũ lực còn tội cưỡng đoạt tài sản đe dọa tương lai sẽ dùng vũ lực, nếu bị hại không trao tài sản. Người bị đe dọa không có điều kiện để suy nghĩ, cân nhắc hay tìm biện pháp ngăn chặn đối với hành vi mà người phạm tội đang đe dọa, sức mãnh liệt của sự đe dọa làm cho ý chí chống cự của người bị đe dọa tê liệt.
  • Tội cưỡng đoạt tài sản hoàn thành khi nào?
Thời điểm hoàn thành tội phạm này được tính từ lúc người phạm tội thực hiện xong hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác kèm theo đòi hỏi về giao tài sản để (với mục đích) chiếm đoạt.
Quý bạn đọc có thể cân nhắc các nội dung trình bày liên quan: Tội cưỡng đoạt tài sản; Khởi kiện tội cưỡng đoạt tài sản
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về tội đe dọa chiếm đoạt tài sản, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực thi pháp luật trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com