Nghĩa vụ của người bảo lãnh vay tiền ngân hàng ? Tư vấn trường hợp bảo lãnh vay ngân hàng ? Trách nhiệm khi đứng ra bảo lãnh cho em vay tiền ngân hàng ? và các vướng mắc pháp lý khác liên quan sẽ được Công ty Luật LVN Group tư vấn cụ thể:
1. Thủ tục yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho doanh nghiệp là gì?
Kính chào luật sư công ty Luật LVN Group, công ty tôi ( bên bán) vừa ký hợp đồng trị giá 2 tỷ với công ty A ( bên mua) , theo như thỏa thuận trong hợp đồng thì sau khi công ty A thanh toán 50% số tiền của lô hàng thì công ty tôi sẽ tiến hành giao hàng. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro thì bên mua có yêu cầu công ty em phải được một ngân hàng bảo lãnh.Vậy việc mua bán giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau có thể thực hiện bảo lãnh ngân hàng được không hay chỉ các hợp đồng với đối tác nước ngoài mới được bảo lãnh. Và nếu muốn thực hiện việc bảo lãnh thì công ty tôi cần phải làm những thủ tục gì?Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bảo lãnh như sau:
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Theo như thông tin bạn gửi tới thì phía bên mua yêu cầu công ty bạn phải có bảo lãnh ngân hàng, trong đó:
” Bảo lãnh ngân hàng là cách thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.”
Việc bảo lãnh ngân hàng được thực hiện đối với cả các doanh nghiệp kí hợp đồng trong nước và nước ngoài. Để yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình thì công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau theo Thông tư 07/2015/TT-NHNN:
– Giấy đề nghị bảo lãnh;
– Tài liệu về khách hàng, hồ sơ tài chính kinh doanh;
– Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
– Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
– Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
Sau khi nhận đủ hồ sơ, phía ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung như: Tính trọn vẹn hợp pháp, khả thi của dự án bảo lãnh; năng lực pháp lý của bên được bảo lãnh, cách thức bảo đảm; cũng như tình hình tài chính của bên xin bảo lãnh. Nếu thấy hợp lệ thì Ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với công ty bạn và thông báo thư bảo lãnh cho bên mua. Nếu phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thực hiên nghĩa vụ tài chính đối với bên mua thay cho công ty bạn sau đó công ty bạn sẽ có nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng.
2. Mẫu hợp đồng bảo lãnh vay vốn nước ngoài
Hợp đồng bảo lãnh vay vốn nước ngoài là một dạng của hợp đồng bảo lãnh tín dụng thường gặp và thường được sử dụng trong thực tiễn. Công ty luật LVN Group gửi tới cho quý khách hàng cân nhắc mẫu hợp đồng bảo lãnh vay vốn dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI
Số: …/…/HĐ
Số đăng ký tại NH:…/…..
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm …. Tại: …………………………
Chúng tôi gồm:
1. Bên bảo lãnh: Ngân hàng …………..(sau đây gọi là Ngân hàng)
Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………….. Fax: ……………………………
Do ông (bà) ………………………………. Chức vụ: ……………………
2. Bên được bảo lãnh: …………………..(sau đây được gọi là Doanh nghiệp)
Địa chỉ: ………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………….. Fax: ……………………………
Tài khoản tiền gửi VNĐ số: …………….. tại Ngân hàng: ………………
Tài khoản tiền gửi ngoại tệ số: …………. tại Ngân hàng: ………………
Do ông (bà) …… Chức vụ: … làm uỷ quyền, theo giấy ủy quyền số … ngày …/…/……
của …………………………………………
Hai bên thỏa thuận ký Hợp đồng bảo lãnh vay vốn nước ngoài để đầu tư dự án theo các điều khoản dưới đây:
Điều 1. Nội dung và phạm vi bảo lãnh
1. Ngân hàng bảo lãnh cho Doanh nghiệp để Doanh nghiệp vay vốn nước ngoài với số tiền… (bằng chữ … ) theo Hợp đồng vay vốn nước ngoài số …. ngày …/…./….ký giữa Doanh nghiệp và …… để đầu tư theo dự án ………
2. Ngân hàng bảo lãnh nghĩa vụ thanh toán nợ nước ngoài mà Doanh nghiệp đã ký với bên nước ngoài theo Hợp đồng vay vốn.
3. Thời hạn bảo lãnh theo Hợp đồng vay vốn đã được Ngân hàng chấp thuận, kể từ ngày nhận món vay đầu tiên theo Hợp đồng vay vốn nước ngoài.
Điều 2. Điều kiện phát hành bảo lãnh
Ngân hàng phát hành bảo lãnh sau khi Doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục về các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh nêu tại Điều 4 của Hợp đồng này.
Điều 3. Phí bảo lãnh và trả phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh là ……..% năm, được tính trên dư nợ được bảo lãnh nhân (x) với số ngày bảo lãnh thực tiễn nhân (x) với mức phí bảo lãnh chia (:) cho 360.
Phí bảo lãnh được trả …….. tháng một lần.
Đến hạn, Doanh nghiệp chủ động trả phí bảo lãnh cho Ngân hàng, nếu hết hạn mà Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ cho Ngân hàng thì Ngân hàng được tự động trích tài khoản tiền gửi của Doanh nghiệp để thu.
Trường hợp Doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại Tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được lập Ủy nhiệm thu để thu phí bảo lãnh và thông báo cho Doanh nghiệp biết.
Điều 4. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh
Doanh nghiệp cam kết dùng các biện pháp bảo đảm để đảm bảo nghĩa vụ được Ngân hàng bảo lãnh ghi tại Điều 1 của Hợp đồng bảo lãnh này.
Việc thế chấp, cầm cố được thực hiện theo Hợp đồng riêng.
Tài sản đầu tư bằng vốn vay nước ngoài được Ngân hàng bảo lãnh là tài sản thế chấp, cầm cố để thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với Ngân hàng.
Điều 5. Phương thức thanh toán nợ nước ngoài
Doanh nghiệp phải trả nợ nước ngoài theo đúng lịch đã cam kết trong Hợp đồng vay vốn nước ngoài, cụ thể:
Đơn vị: ………
Trước 02 ngày công tác theo lịch trả nợ trên, Doanh nghiệp phải chuyển tiền vào tài khoản ký quỹ tại Ngân hàng để trả nợ nước ngoài. Nếu Doanh nghiệp không chủ động chuyển tiền để trả nợ thì Ngân hàng có quyền trích Tài khoản tiền gửi của Doanh nghiệp tại Ngân hàng để trả nợ nước ngoài. Trường hợp Doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được quyền lập Ủy nhiệm thu để thu tiền trả nợ nước ngoài và báo cáo cho Doanh nghiệp biết hoặc yêu cầu bên bảo lãnh thứ 3 (nếu có) trả nợ thay cho Doanh nghiệp.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp
– Yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh theo các nội dung ghi trong Hợp đồng này;
– Chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về vay và trả nợ nước ngoài, các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về vấn đề liên quan đến nội dung bảo lãnh, các hướng dẫn của Ngân hàng;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay được bảo lãnh đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả;
– Gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính định kỳ quý, năm và các báo cáo thường kỳ khác về hoạt động của Doanh nghiệp và thông tin liên quan đến việc bảo lãnh. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu và các thông tin gửi tới cho Ngân hàng liên quan đến việc bảo lãnh;
– Thực hiện trọn vẹn các điều khoản, điều kiện trong Hợp đồng bảo lãnh này;
– Thông báo cho Ngân hàng về những dự định sửa đổi, các sửa đổi được ký kết đối với Hợp đồng vay vốn đã ký giữa Doanh nghiệp và bên cho vay. Đối với những nội dung sửa đổi liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của Ngân hàng thì phải được sự đồng ý trước bằng văn bản của Ngân hàng;
– Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các cam kết trong Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết với Ngân hàng. Nếu phải xử lý tài sản bảo đảm mà tiền thu được không đủ để trả nợ thì Doanh nghiệp phải tiếp tục thanh toán hết phần nợ còn lại cho Ngân hàng;
– Phải chuyển tiền vào tài khoản ký quỹ mở tại Ngân hàng để trả nợ gốc, lãi và các phí khác đúng hạn;
– Trả phí bảo lãnh cho Ngân hàng trọn vẹn đúng hạn;
– Thông báo trọn vẹn, kịp thời cho Ngân hàng về:
+ Những thay đổi ảnh hưởng hoặc đe dọa đến giá trị của tài sản bảo đảm, tài sản đầu tư bằng vốn vay được bảo lãnh;
+ Những thay đổi về vốn, tài sản ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Doanh nghiệp và những thay đổi khác có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi vay cho nước ngoài;
+ Thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự;
+ Đổi tên, thay địa chỉ trụ sở chính của Doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp đang trong quá trình tiến hành thay đổi cách thức sở hữu, chia, tách, hợp nhất, sát nhập, ngừng hoạt động, giải thể…
+ Thay đổi tình trạng bên bảo lãnh thứ 3 (nếu có).
Trong thời gian Doanh nghiệp chưa trả hết nợ và lãi vay cho nước ngoài hoặc cho Ngân hàng trong trường hợp Ngân hàng trả nợ thay, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng, Doanh nghiệp không được dùng tài sản đầu tư bằng vốn vay được bảo lãnh để thế chấp, cầm cố cho một tổ chức khác, nhượng bán, điều chuyển, thanh lý. Trường hợp nhượng bán, thanh lý, toàn bộ tiền thu được việc bán tài sản trên Doanh nghiệp phải nộp ngay vào tài khoản ký quỹ tại Ngân hàng. Nếu không đủ Doanh nghiệp phải dùng các nguồn khác để trả lãi vay cho nước ngoài.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng
– Thực hiện việc bảo lãnh cho Doanh nghiệp theo nội dung ghi trong Hợp đồng này;
– Yêu cầu và áp dụng các biện pháp cần thiết để Doanh nghiệp trả nợ theo Hợp đồng vay vốn và thu hồi nợ Ngân hàng đã phải trả thay;
– Yêu cầu Doanh nghiệp gửi tới toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin cần thiết liên quan đến vốn vay được bảo lãnh;
– Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong quá trình bảo lãnh;
– Thu phí bảo lãnh theo hướng dẫn của Hợp đồng này;
– Được quyền xử lý tài sản bảo đảm kể cả yêu cầu bên bảo lãnh thứ 3 trả thay (nếu có) theo Hợp đồng đảm bảo tiền vay, Hợp đồng bảo lãnh của bên thứ 3 (nếu có) đã ký khi xảy ra một hoặc các sự kiện dưới đây:
+ Doanh nghiệp không trả được bất kỳ khoản nợ đến hạn nào theo Hợp đồng vay vốn ký với phía nước ngoài và Ngân hàng đã phải trả thay;
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của Doanh nghiệp bị đe dọa nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng không trả được nợ cho bên cho vay;
+ Có các vụ kiện đe dọa đến tài sản của Doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp bị giải thể trước khi trả hết nợ cho bên cho vay;
+ Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập với tổ chức khác và chủ sở hữu mới từ chối thừa kế khoản nợ mà Doanh nghiệp chưa trả hết cho bên cho vay;
+ Khi Doanh nghiệp vi phạm khoản 11 Điều 6.
– Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 8. Các điều khoản chung
– Thông báo: Mọi thư từ, thông báo giữa hai bên được gửi theo địa chỉ ghi tại Hợp đồng này và được lập thành văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền uỷ quyền của các bên, nếu được chuyển bằng bưu điện thì ngày gửi đi được coi là ngày theo dấu xác nhận của bưu điện cơ sở nơi chuyển. Bên nhận coi như đã nhận được nếu thư được chuyển đến địa chỉ nơi nhận trong thời gian từ 7h30 đến 6h30 trong những ngày công tác; nếu chuyển trực tiếp thì việc giao nhận coi như được thực hiện khi ký giao nhận với bộ phận hành chánh văn thư của bên nhận.
– Xử lý vi phạm Hợp đồng: Trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng này, nếu một bên phát hiện bên kia vi phạm các điều khoản quy định trong Hợp đồng thì thông báo cho bên kia biết bằng văn bản và yêu cầu khắc phục những vi phạm đó. Hết thời hạn ghi trong thông báo mà bên kia không khắc phục được thì được quyền áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình theo Hợp đồng này.
– Sửa đổi và bổ sung Hợp đồng: Việc sửa đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng này phải được cả hai bên cùng thỏa thuận bằng văn bản (Biên bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng) do uỷ quyền có thẩm quyền của hai bên ký kết; những sửa đổi bổ sung đó có hiệu lực đối với các bên; thay thế, bổ sung các điều khoản tương ứng trong Hợp đồng.
– Giải quyết tranh chấp: Mọi bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương lượng bình đẳng giữa hai bên. Trường hợp không tự thương lượng được thì một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia làm căn cứ để xác định Hợp đồng đã phát sinh tranh chấp (một phần hoặc toàn bộ) để các bên đưa ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Quyết định của Tòa án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo hướng dẫn của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng
– Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và kết thúc khi Doanh nghiệp hoàn thành việc trả nợ, lãi vay cho bên cho vay và Ngân hàng (kể cả phí bảo lãnh).
– Sau khi Hợp đồng hết hiệu lực coi như được thanh lý. Trường hợp cần thiết, một bên có thể yêu cầu bên kia lập biên bản thanh lý Hợp đồng.
– Hợp đồng này được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau. Ngân hàng giữ 01 bản, Doanh nghiệp giữ 01 bản.
3. Nghĩa vụ của người bảo lãnh vay tiền ngân hàng là gì?
Điều 369 Bộ luật Dân sự quy định: “Trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh”.
Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “là giấy chứng nhận do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Vì vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là cách thức thể hiện của quyền tài sản, chỉ người có quyền tài sản ghi trên sổ đỏ mới có thể thực hiện trọn vẹn các quyền năng của chủ sở hữu (hoặc sử dụng) – hoặc ủy quyền cho người thứ ba thay mặt mình thực hiện các quyền năng đó.
Do vậy, nếu bị “chiếm đoạt”, người chiếm đoạt sổ đỏ không thể sử dụng nó để thực hiện quyền tài sản đối với mảnh đất ghi trong sổ đỏ như người có tên ghi trên sổ đỏ.
Theo thông tin bạn gửi tới, người môi giới đã lợi dụng quan hệ quen biết với ngân hàng để đứng ra vay tiền “hộ” gia đình bạn, người môi giới là người đứng tên trên hợp đồng tín dụng, còn gia đình bạn tham gia vào quan hệ tín dụng này với vai trò người bảo lãnh. Lợi dụng sự thiếu cảnh giác của gia đình bạn, người môi giới đã vay Ngân hàng số tiền lớn hơn nhu cầu của gia đình bạn để sử dụng riêng. Vì vậy, về nguyên tắc, khi đến hạn trả nợ, người môi giới (là người đứng tên trên hợp đồng vay tiền của Ngân hàng) sẽ phải trả toàn bộ khoản nợ (gốc và lãi) theo Hợp đồng tín dụng, trong trường hợp người đó không có khả năng trả nợ (hoặc không chịu trả nợ) thì người bảo lãnh sẽ phải đứng ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.
Nghĩa vụ của gia đình bạn (bên bảo lãnh) được quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Nếu tại thời gian thực hiện nghĩa vụ, bên bảo lãnh “không thể có một số tiền lớn để trả ngân hàng” – số tiền đã ghi trong hợp đồng tín dụng – thì theo hướng dẫn tại Điều 369 BLDS “trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh” mà trước hết sẽ xử lý tài sản đã được thế chấp là quyền sử dụng đất.
Vì vậy, nếu gia đình bạn không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh của mình hoặc không có thỏa thuận khác với người nhận bảo lãnh (Ngân hàng) thì quyền sử dụng đất đã được thế chấp có thể bị cưỡng chế xử lý theo hướng dẫn.
Cũng cần lưu ý là do tài sản bảo lãnh là quyền sử dụng đất nên việc dùng quyền sử dụng đất để thế chấp phải được lập thành hợp đồng bảo đảm và phải được đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật. Do đó, trong hợp đồng bảo đảm, nếu gia đình bạn chỉ bảo lãnh cho khoản tiền thực vay (khoảng 30 triệu đồng) thì gia đình bạn chỉ phải chịu trách nhiệm bảo lãnh tương ứng với số tiền bảo lãnh; việc ngân hàng cho người môi giới vay quá giới hạn bảo lãnh thuộc về trách nhiệm của Ngân hàng. Trong trường hợp do mất cảnh giác, gia đình bạn đã ký bảo lãnh toàn bộ khoản tiền vay thì gia đình bạn chỉ phải chịu trách nhiệm trả toàn bộ khoản vay (cả gốc lẫn lãi) thay cho người được bảo lãnh (người vay).
Tóm lại, trong trường hợp của bạn, nếu gia đình bạn không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng có quyền tiến hành các biện pháp để thu hồi nợ theo hướng dẫn của pháp luật.
Khi đó, lô đất của gia đình bạn sẽ bị phát mãi để thu hồi nợ trả cho Ngân hàng. Sau đó, gia đình bạn có quyền khởi kiện người môi giới để đòi lại số tài sản (tiền) mà người đó đã chiếm đoạt thông qua hợp đồng vay của ngân hàng
Trân trọng./.
4. Các trường hợp bảo lãnh vay ngân hàng ?
Kính chào các Quý luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê, Tôi có thế chấp tài sản là nhà ở cho 1 ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho 1 doanh nghiệp . Hiện nay doanh nghiệp không có khả năng trả nợ gốc và lãi tôi muốn đóng tiền cho ngân hàng để lấy tài sản lại.
Vậy tôi phải đóng tối đa bao nhiêu tiền ( có phải là số tiền tôi bảo lãnh trong hợp đồng thế chấp không ?) . Vì tôi biết ngoài khoản vay được đãm bảo bằng tài sản của tôi thì ngân hàng cũng cho doanh nghiệp vay tín chấp thêm nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty Luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Phan Hung
Trả Lời:
Căn cứ theo Điều 361 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc Bảo lãnh thì Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trong trường hợp này bạn được xác định là bên bảo lãnh, doanh nghiệp là bên có nghĩa vụ được gọi là bên được bảo lãnh và ngân hàng được xác định là bên nhận bảo lãnh. Trong tình huống bạn nêu hiện nay doanh nghiệp không có khả năng trả nợ gốc và lãi và bạn muốn đóng tiền cho ngân hàng để lấy lại tài sản là nhà ở.
Việc này có thực hiện được được không thì phụ thuộc vào việc bạn có chứng minh được việc khi đến hạn bên được bảo lãnh không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bạn có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ của mình. Có nghĩa là, nếu như bạn có căn cứ để chứng minh được doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên được bảo lãnh thì bạn có thể thỏa thuận với doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) và ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) để có thể thực hiện nghĩa vụ của mình và lấy lại tài sản. Việc bạn phải đóng tối đa bao nhiêu tiền sẽ phụ thuộc vào việc thỏa thuận giữa bạn với 2 bên còn lại và số tiền gốc và lãi còn lại mà bên doanh nghiệp không có khả năng chi trả.
Trân trọng./.
5. Trách nhiệm khi đứng ra bảo lãnh cho em vay tiền ngân hàng là gì?
Thưa Luật sư, tôi có đứng ra bảo lãnh cho em tôi vay tiền của ngân hàng B bằng quyền sử dụng đất. Em tôi vay của ngân hàng để làm ăn nhưng giờ do làm ăn thua lỗ nên không có tiền trả.
Nay đến hạn và ngân hàng yêu cầu tôi phải trả nợ thay cho em tôi. Nhưng thưa luật sư tôi không phải là người vay thì tại sao ngân hàng lại yêu cầu tôi phải trả khoản vay đó. Ngân hàng nói nếu như tôi không thanh toán thì sẽ phát mại tài sản của tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi không phải là người vay thì có phải trả khoản vay đó không? Ngân hàng có thể phát mại mảnh đất đó của tôi được không?
Mong nhận được hồi âm từ phía Luật sư. Kính chúc Luật sư sức khỏe.
Trả lời:
Chào bạn, theo những thông tin mà bạn gửi tới thì em bạn là người vay ngân hàng B. Nay đến hạn thanh toán mà em bạn không có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên ngân hàng yêu càu bạn phải là người trả nợ thay. Ngân hàng làm như vậy là có căn cứ bởi mặc dù bạn không phải là người trực tiếp vay nhưng bạn lại đứng ra bảo lãnh cho em bạn vay. Mà theo hướng dẫn của Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Vì vậy khi bạn thực hiện bảo lãnh cho em bạn nghĩa là bạn đã cam kết với phía ngân hàng sẽ thực hiện trả nợ thay cho em của bạn nếu như em bạn không thực hiện hoặc thực hiên không đúng nghĩa vụ trả nợ với phía ngân hàng. Vì vậy mặc dù bạn không phải là người vay tiền trực tiếp nhưng bạn là bên bảo lãnh nên bạn có nghĩa vụ như ngân hàng yêu cầu.
Vấn đề thứ hai: nếu bạn không thực hiện thì sẽ phát mại quyền sử dụng đất có đúng không?
Theo quy định của pháp luật thì bạn là bên bảo lãnh nên bạn có nghĩa vụ thực hiện trả nợ thay cho em của bạn nếu như em bạn không thực hiện hoặc thực hiên không đúng nghĩa vụ trả nợ với phía ngân hàng.
Vì thế việc ngân hàng yêu cầu phát mại tài sản để thực hiện nghĩa vụ là có căn cứ pháp lý.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: info@lvngroup.vn hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng trả lời.
Trân trọng!