Thủ tục bảo lãnh tạm ứng hợp đồng được thực hiện thế nào? Sau đây công ty Luật LVN Group sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi trên.
1. Bảo lãnh tạm ứng là gì?
Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là cách thức ràng buộc mang tính pháp lý để nhà thầu không vi phạm hợp đồng đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và đảm bảo nhà thầu sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích với thời gian tạm ứng bằng thời gian thực hiện hợp đồng.
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng.
Mức tiền tạm ứng, thời gian tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể với trong và được ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu hoặc trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.
Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được có giá trị vượt quá 50% giá trị của hợp đồng tại thời gian giao kết, trong trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc có sự đồng ý của Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Bảo lãnh tạm ứng được dịch sang tiếng anh là Advance payment guarantee.
Tạm ứng là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến khi thực hiện các hoạt động được quy định trong hợp đồng xây dựng, theo đó tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
2. Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
Mức tiền bảo lãnh hợp đồng xây dựng thấp nhất bằng:
– 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị trên 50 tỷ đồng;
– 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị trên 10 tỷ đồng, hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng;
– 20% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị đến 10 tỷ đồng, hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
Bên nhận thầu phải sử dụng tiền bảo lãnh tạm ứng đúng mục đích, đối tượng, có hiệu quả theo thỏa thuận trong hợp đồng, nghiêm cấm việc quy định tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, đối tượng của theo hợp đồng xây dựng đã ký kết.
Mức tạm ứng hợp đồng
Thứ nhất: Mức vốn tạm ứng tối thiểu
– Đối với hợp đồng tư vấn
Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.
– Đối với hợp đồng thi công xây dựng
+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
– Đối với hợp đồng gửi tới thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
Thứ hai: Mức vốn tạm ứng tối đa
Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng tại thời gian ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.
– Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng.
Trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức phát triển quỹ đất, doanh nghiệp …) chi trả: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư nêu trên mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
– Đối với chi phí quản lý dự án
Căn cứ dự toán chi phí quản lý dự án trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện tạm ứng vốn theo đề nghị của chủ đầu tư. Mức tạm ứng vốn không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thủ tục bảo lãnh tạm ứng hợp đồng tại ngân hàng?
Trước hết, doanh nghiệp đó phải có tài khoản tiền tiền gửi tại Ngân hàng đó, các thủ tục khác bao gồm:
a) Giấy đề nghị bảo lãnh (theo mẫu của Ngân hàng).
b) Báo cáo tài chính doanh nghiệp đến thời gian làm bảo lãnh (theo mẫu).
c) Hợp đồng.
d) Các quyết định (Quyết định phê duyệt dự án, quyết định trúng thầu v.v…) và các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng.