Thủ tục đổi giấy phép lái xe ô tô quá hạn [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục đổi giấy phép lái xe ô tô quá hạn [Chi tiết 2023]

Thủ tục đổi giấy phép lái xe ô tô quá hạn [Chi tiết 2023]

Việc đổi giấy phép lái xe nếu thực hiện theo đúng thủ tục không chỉ giúp người dân tiết kiệm được thời gian công sức, mà còn giảm được khá nhiều chi phí do không phải nghỉ làm để đi thực hiện việc sửa đổi cấp phép. Nẵm rõ được điều đó, nội dung trình bày hôm nay của chúng tôi sẽ viết về Thủ tục đổi giấy phép lái xe ô tô quá hạn [Chi tiết 2023] . Mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin !.

I.Thủ tục đổi bằng lái xe ô to hết hạn.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe sắp hết hạn năm 2023 gồm 4 bước như sau:

* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hướng dẫn người có nhu cầu đổi bằng lái sắp hết hạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn;

– Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

* Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Lưu ý: Người xin cấp lại bằng có thể trực tiếp đi nộp hồ sơ hoặc nộp kê khai trực tuyến nhưng phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.

* Bước 3: Nộp lệ phí

Đối với trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì chủ thể sẽ  được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Theo quy định tại Thông tư 188/2016/TT-BTC lệ phí đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.

Mặt khác trường hợp đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thì bắt buộc người lái phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Căn cứ thời gian hết hạn quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết; Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Việc thi lại sẽ tuân theo hướng dẫn lệ phí thi bằng lái xe.

* Bước 4: Nhận kết quả

Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày công tác, kể từ khi nhận hồ sơ trọn vẹn theo hướng dẫn.
Kết quả sẽ được trả cho người đăng ký tại nơi nộp hồ sơ.

II. Những trường hợp được đổi giấy phép lái xe

Căn cứ quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về việc đổi giấy phép lái xe:
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo hướng dẫn, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì đơn vị quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.”
 Vì vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp sau, thì cần đổi Giấy phép lái xe:
– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn được đổi Giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng (kể cả người có Giấy phép lái xe bị hỏng);
– Riêng người có Giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo hướng dẫn, được xét đổi Giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống;
– Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch với giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
Vì vậy, trường hợp của bạn do bằng lái xe sắp hết thời hạn nên bắt buộc bạn phải đăng ký đổi giấy phép lái xe.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT kết hợp với thông tin được nêu rõ tại Cổng dịch vụ công Quốc gia, những trường hợp sau đây đủ điều kiện được đổi bằng lái xe:
  • Đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa (mẫu cũ) sang giấy phép lái xe mẫu mới bằng chất liệt PET có màu vàng rơm.
  • Giấy phép lái xe sắp hết hạn và trong thời gian thực hiện đổi giấy phép lái xe (trong vòng 3 tháng kể từ ngày hết hạn)
  • Giấp phép lái xe hạng E đối với nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi có nhu cầu tiếp tục được lái xe đồng thời có đủ sức khoẻ theo hướng dẫn được phép đổi sang giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống
  • Giấy phép lái xe có thông tin về họ tên, năm sinh, quê cửa hàng… sai lệch so với thông tin ghi trên CCCD/CMND

III. Những trường hợp không được đổi giấy phép lái xe 

Cũng trong Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, tại Khoản 6 đã quy định các trường hợp sau đây không được đổi bằng lái xe:
  • Giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an đã quá thời hạn sử dụng theo hướng dẫn, bị tẩy xoá, rách nát không còn thể hiện trọn vẹn các thông tin cần thiết để có thể dổi giấy phép lái xe mới hoặc có sự khác biệt về nhận dạng
  • Giấy phép lái xe nước ngoài không do đơn vị có thẩm quyền cấp
  • Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng lại không có trong hệ thống quản lý thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe
  • Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi giấy phép lái xe quá thời hạn 06 tháng đối với loại giấy phép lái xe quân sự được Bộ Quốc Phòng cấp
  • Người không có đảm bảo đủ điều kiện về sức khoẻ theo hướng dẫn
  • Người Việt Nam sở hữu giấy phép lái xe của nước ngoài, có thời hạn lưu trú ở nước ngoài dưới 03 tháng đồng thời thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe theo hướng dẫn của nước cấp giấy phép lái xe

IV. Thủ tục  đổi bằng lái xe ô tô trực tuyến

Trong thời đại công nghệ 4.0, bạn hoàn toàn có thể thực hiện các thao tác đổi bằng lái xe online với các bước làm đơn giản sau:
  • Bước 1: Truy cập vào cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
  • Bước 2: Chọn mục “Công dân”.
  • Bước 3: Sau đó kéo xuống chọn đến mục “Phương tiện và người lái” và chọn “Giấy phép lái xe”
  • Bước 4: Chọn “Đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp”
  • Bước 5: Đọc kỹ hướng dẫn để biết trình tự thực hiện các bước đổi bằng lái xe online
  • Bước 6: Lựa chọn đơn vị thực hiện đổi bằng lái xe: Chọn Tỉnh/ Thành phố, sau đó chọn Sở và click vào “Đồng ý”
  • Bước 7: Tiếp theo nhấn vào mục “Nộp trực tuyến”
  • Bước 8: Đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản để có thể hoàn tất các yêu cầu
  • Bước 9: Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, giấy báo lịch hẹn sẽ được trả về, bạn chỉ cần làm theo thông tin trong giấy hẹn và mang theo CMND/CCCD hoặc hộ chiếu cùng bằng lái xe gốc (nếu còn) đi để đối chiếu

V.Thủ tục  đổi bằng lái xe ô tô trực tiếp

Với việc đổi bằng lái xe ô tô trực tiếp, bạn cần thực hiện các bước theo quy trình sau:
  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại đổi bằng lái xe ô tô tại đơn vị chức năng có thẩm quyền
  • Bước 2: Nộp trọn vẹn lệ phí theo hướng dẫn
  • Bước 3: Xuất trình trọn vẹn các giấy tờ bản gốc để đối chiếu thông tin
  • Bước 4: Cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện đổi giấy phép lái xe cho người dân. Thời gian đổi bằng lái xe ô tô không quá 05 ngày công tác kể từ khi tiếp nhận hồ sơ

VI.Các câu hỏi liên quan thường gặp 

-Đổi giấy phép lái xe ở tỉnh khác nơi đã cấp được không?
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, khi tiến hành làm thủ tục đổi Giấy phép lái xe, người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng cách thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải.
Tại quy định này không yêu cầu nơi nộp hồ sơ phải là Sở Giao thông Vận tải nơi cư trú hoặc Sở Giao thông Vận tải nơi đã cấp bằng lái cũ.
Vì thế, rõ ràng lái xe hoàn toàn được phép đổi bằng lái xe ở tỉnh khác nơi cấp bằng trước đây.
Mặt khác, thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 12 được sửa đổi tại Thông tư 38/2019/TT-BGTVT cũng được xác định như sau:
Cấp mới, cấp lại Giấy phép đào tạo lái xe theo mã số quản lý cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo quy định tại Phụ lục XI Nghị định số 65/2016/NĐ-CP.
Vì vậy, việc cấp lại Giấy phép đào tạo lái xe thực hiện theo mã số trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe. Những dữ liệu này không lấy từ dữ liệu của Sở Giao thông Vận tải từng tỉnh nên cũng có thể hiểu không cần người lái xe phải đổi bằng lái xe tại đúng tỉnh nơi cấp bằng trước kia cho họ.
-Bằng lái xe nào có thời hạn?
Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Trong đó, bằng A1, A2, A3 là không có thời hạn. Tất cả các loại bằng còn lại chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định.
– Bằng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;
(Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp);
– Bằng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp;
– Bằng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Vì vậy, trừ bằng cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh (A1, A2, A3), các loại bằng khác phải xin đổi trước khi hết thời hạn sử dụng.
Trường hợp quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Theo khoản 3 Điều 36 Thông tư này, đối với người có bằng lái quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng sẽ phải thi sát hạch lại để được cấp lại giấy phép lái xe. Căn cứ,
– Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết;
– Quá hạn từ 01 năm trở lên phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Vì vậy, người lái xe cần lưu ý thời hạn bằng lái của mình. Nếu sắp hết hạn cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ cần thiết để xin đổi bằng.
-Mức xử phạt về lỗi bị mất giấy phép lái xe?
Khi bị mất bằng lái xe ô tô mà người lái xe vẫn cố tình điều khiển phương tiện lưu thông ngoài đường và bị cảnh sát giao thông phát hiện, lái xe sẽ bị lập biên bản về lỗi không có bằng lái xe. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp này bạn sẽ bị coi là vi phạm hánh chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Sau khi bị lập biên bản, nếu lái xe có thể xuất trình cho CSGT giấy tờ về việc làm lại bằng lái xe ô tô, thì mức phạt sẽ được chuyển sang phạt lỗi không mang theo bằng lái xe ô tô và phải nộp phạt 200.000 – 400.000 VNĐ. Đối với trường hợp lái xe không xuất trình được giấy tờ liên quan thì sẽ bị phạt về lỗi không có bằng lái xe ô tô và sẽ phải nộp phạt lên tới 10.000.000 – 12.000.000 VNĐ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com