Chế định hôn nhân gia đình là một trong những vấn đề cần thiết trong các quan hệ pháp luật dân sự hiện hành, trong đó nhấn mạnh các vấn đề về ly thân và các hệ quả pháp lý khác. Dưới quan niệm xã hội, ly thân trở thành một định nghĩa thường dùng. Vậy, trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì quy định thế nào, thủ tục ly thân có thực hiện được không? Tất cả sẽ được LVN Group trả lời trong nội dung trình bày bên dưới!
1. Quy định của pháp luật hôn nhân về ly thân
Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là văn bản có hiệu lực, tại Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ lại không có khái niệm ly thân. Song hiểu một cách đơn giản từ thường nhật cuộc sống thì ly thân là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt.
Vì vậy, pháp luật của nhà nước ta không ghi nhận chế định ly thân, nên thuật ngữ này không có ý nghĩa về mặt pháp lí được chứng minh từ Luật hôn nhân và gia định năm 1959, năm 1986, năm 2000 và năm 2014 đều không ghi nhận việc ly thân của vợ chồng. Vì vậy, nếu thực tiễn, vợ chồng yêu cầu Toà án công nhận ly thân thì các Toà án sẽ bác yêu cầu của họ. Nếu vợ chồng muốn sống riêng và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì Toà án áp dụng quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại để giải quyết yêu cầu của vợ chồng.
2. Thủ tục ly thân có thực hiện được không?
Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng như các văn bản hiện hành không có chế định về ly thân, cũng như không có bất kì các quy định nào của pháp luật về trình tự, thủ tục ly thân giữa hai vợ chồng. Bản chất của ly thân chỉ là việc không chung sống với nhau nhưng trên thực tiễn, quan hệ hôn nhân của họ vẫn còn có hiệu lực và chưa chấm dứt, trong khoảng thời gian ly thân các bên vẫn có trọn vẹn quyền và nghĩa vụ đối với tài sản và con chung.
Bởi vậy, trong ly thân, không thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly thân của mình. Quá trình ly thân do vợ chồng tự bàn bạc thỏa thuận. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc ly thân bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân.
Vì vậy, việc ly thân sẽ không được giải quyết mà thay vào đó, các bên chỉ có thể thực hiện thủ tục ly hôn khi nhận thấy rằng, quan hệ hôn nhân không thể gắn bó và các bên không thể chung sống với nhau như vợ chồng được nữa.
Tại sao nên uỷ quyền cho Luật sư thực hiện thủ tục ly hôn? Mời Quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Dịch vụ ly hôn Công ty Luật LVN Group
3. Hướng dẫn thủ tục ly hôn theo hướng dẫn mới
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và có 02 cách thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Căn cứ như sau:
– Điều kiện để ly hôn thuận tình
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
– Điều kiện để đơn phương ly hôn
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Sau bước này, các bên chuẩn bị các giấy tờ về ly hôn để gửi Tòa án nơi cư trú để giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
4. Văn bản thoả thuận về việc ly thân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
VĂN BẢN THỎA THUẬN VỀ LY THÂN
Tên của chồng , vợ
Năm sinh của chồng , vợ : ……….. Hiện cư ngụ tại: …..
Vào ngày …./…./… Tôi có kết hôn với anh, chị …. sinh năm ….. cư ngụ tại …….
Chúng tôi đăng ký kết hôn tại: ………………………
Thời gian sống chung với nhau, chúng tôi có một cháu trai (gái) tên là …….. sinh năm …..
Trong cuộc hôn nhân này, chúng tôi thường xảy ra mâu thuẫn nhiều lần, nhưng không giải quyết được
Về nội dung thỏa thân ly thân
- Tiền cấp dưỡng cho chồng hoặc vợ: mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng.
- Tiền cấp dưỡng con cái: mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng.
- Quyền nuôi con: vợ hoặc chồng thỏa thuận để một bên nuôi dưỡng, chăm sóc chon trong thời gian này
- Quyền thăm nom: thời gian, số lần thăm…
- Thỏa thuận về tài sản cá nhân
- Thỏa thuận về các tài sản chung: do ai trực tiếp sử dụng, bảo quản…
- Thỏa thuận về người chi trả thuế vụ
- Thỏa thuận về việc trả nợ chung
- Trách nhiệm của từng bên khi trong thời gian ly thân một bên phát sinh nợ
- Thỏa thuận về việc vợ hoặc chồng có được được không được phép đến nơi công tác, chỗ ở của nhau
- Các thỏa thuận khác…
….., Ngày … tháng … năm …
5. So sánh ly thân và ly hôn
Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng, về biểu hiện của việc không còn chung sống với nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt, phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau:
5.1 Điểm giống nhau:
Căn cứ ly thân và ly hôn: Về cơ bản, căn cứ để có thể đi đến quyết định ly thân của hai vợ chồng đều giống với căn cứ để ly hôn. Khi mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.
Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: Cả hai trường hợp này xét về mặt tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.
5.2 Điểm khác nhau:
Về mặt nhân thân: Ly thân không được pháp luật quy định, không được tòa án chấp thuận khi giải quyết đơn ky thân Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý giống như trường hợp ly hôn mà chỉ chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…
Về mặt thủ tục: Do không được pháp luật thừa nhận cũng như không có quy định một cách cụ thể giống như việc như ly hôn nên thủ tục ly thân sẽ do các bên vợ chồng tự thỏa thuận, sắp xếp mà không phải ra Tòa. Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng dẫn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Trách nhiệm pháp lý khi ly thân là gì? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Hậu quả ly thân
6. Chia tài sản trong thời kỳ ly thân
Dưới góc độ pháp lý việc ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng nhưng nếu trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:
– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường tổn hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ
Vì vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo hướng dẫn của pháp luật. Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời gian việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng. Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo hướng dẫn của pháp luật.
Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.
Vì vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.
Con sẽ được ở với ai khi bố mẹ ly thân? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Ly thân quyền nuôi con sẽ thuộc về ai
7. Ly thân bao lâu thì được ly hôn ?
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Vì vậy, quy định pháp luật không đặt ra bao nhiêu lâu các bạn mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì đơn vị nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.
Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được đơn vị Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tiễn của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Việc sống chung khi đang ly thân có hợp pháp không? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Ly thân có được yêu người khác không
8. Công ty Luật LVN Group trả lời câu hỏi
8.1.Quá trình ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng không?
Căn cứ tại Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định thời gian chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Vì vậy, theo như quy định trên quan hệ vợ chồng chỉ được chấm dứt kể từ ngày bản án, pháp luật không thừa nhận việc vợ chồng bạn ly thân, và trong thời gian “ly thân”, vẫn được coi là thời kỳ hôn nhân của hai người.
8.2.Vợ có được thừa kế di sản của chồng trong quá trình ly thân không?
Căn cứ quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định không có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời gian người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”
Vì vậy căn cứ quy định trên trường hợp vợ chồng đang trong quá trình ly thân vẫn còn quan hệ vợ chồng thì nếu chồng bạn mất mà bạn vẫn được thừa kế di sản trừ trường hợp bạn thuộc một trong các trường hợp bị luật cấm nhận di sản
8.3.Trường hợp chồng để lại di chúc thì vợ có được thừa kế di sản trong quá trình ly thân không?
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau chết. Tuy nhiên, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo hướng dẫn tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Vì vậy, theo hướng dẫn trên dù đang trong quá trình ly thân, bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật kể cả chồng bạn để lại di sản không cho bạn hưởng di sản trong di chúc.
8.4.Yêu người khác khi đang ly thân có thể bị xử phạt được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
” Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Vì vậy, pháp luật không quy định cụ thể về việc xử phạt đối với hành vi yêu người khác khi đang ly thân, tuy nhiên nếu như khi đang ly thân mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”
Vì vậy, nếu trong thời gian ly thân mà chung sống như vợ chồng với người khác thì không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Theo đó, nếu như khi đang ly thân mà chung sống như vợ chồng với người khác làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Thủ tục ly thân mới nhất. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng trả lời câu hỏi của Quý bạn đọc về hôn nhân gia đình. Xem thêm nội dung trình bày về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !
Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn ly thôn xin hãy liên hệ ngay
CÔNG TY LUẬT LVN Group
Tư vấn: 1900.0191
Zalo: 1900.0191
Fanpage: : LVN Group Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn
Mail: info@lvngroup.vn
Địa chỉ Công ty Luật LVN Group
Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.