Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của các cổ đông

Hiện nay, cách thức công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất, bên cạnh loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn vì có nhiểm điểm được lòng của rất nhiều người. Trong hoạt động của công ty thường xảy ra nhiều vấn đề, một trong số đó là việc các cổ đông của công ty cổ phần muốn rút vốn khỏi công ty. Hoạt động này sẽ được diễn ra dưới hai cách thức: yêu cầu công ty hoặc người khác mua lại cổ phần của mình. Để thuận tiện cho nhu cầu nghiên cứu của quý khách, sau đây LVN Group sẽ gửi tới thông tin về thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của các cổ đông để mọi người hiểu rõ hơn.

Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần

1. Rút vốn khỏi công ty cổ phần là gì?

Căn cứ theo doanh nghiệp hiện hành quy định góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Và phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, nếu chủ sở hữu phần vốn góp không muốn tiếp tục duy trì phần vốn góp của mình thì có thể thực hiện thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần.

2. Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của cổ đông

2.1 Chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho cổ phần cho người khác

Theo đó, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

– Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Các bước tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho cổ phần như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ chuyển nhượng trong thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần bao gồm:

– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

– Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng

– Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân;

– Bản sao, chứng thực của cổ đông chuyển nhượng cổ phần và người được chuyển nhượng hoặc của người được ủy quyền bằng văn bản ủy quyền.

Bước 2: Gửi yêu cầu rút vốn ra khỏi công ty cổ phần ( Nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông; Số lượng cổ phần từng loại; Giá dự định bán; Lý do yêu cầu công ty mua lại).

Bước 3: Ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho (hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực);

Bước 4: Thông báo cho công ty về việc chuyển nhượng cổ phần để Công ty ghi nhận vào sổ cổ đông;

Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác và công ty ghi nhận thông tin người mua, người nhận tặng cho cổ phần vào sổ cổ đông của công ty thì người chuyển nhượng sẽ không còn là cổ đông của công ty.

2.2 Đề nghị công ty mua lại cổ phần

Khi thực hiện thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần thì cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

Thời gian: Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

3. Một số lưu ý về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần:

Tư cách pháp lý của các bên: Các bên (công ty cổ phần, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) phải có tư cách pháp lý hợp pháp và hoạt động hợp pháp. Để đảm bảo yếu tố này, đi kèm hợp đồng chuyển nhượng là các giấy tờ chứng minh sự thành lập hợp pháp và giấy ủy quyền để ký kết hợp đồng.

Các hợp đồng lớn của công ty cổ phần: Đây là một vấn đề này cần thiết vì bên nhận chuyển nhượng, khi mua lại cổ phần, thường quan tâm đến cổ tức, mà cổ tức chỉ được chi trả sau khi công ty đã thanh toán xong các khoản nợ đến hạn. Giả sử công ty cổ phần đó ký kết các hợp đồng có giá trị lớn với các bên thứ ba khác thì bên nhận chuyển nhượng nên lưu tâm đến các hợp đồng này vì chúng sẽ ảnh hưởng đến việc tìm kiếm lợi nhuận.

Bên cạnh đó, các vấn đề về thực hiện nghĩa vụ thuế, báo cáo tài chính và sự minh bạch tài chính, các tranh chấp với các bên thứ ba và danh mục tài sản đang được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của công ty cổ phần cũng là vấn đề mà bên nhận chuyển nhượng cần quan tâm và đưa vào hợp đồng. Những vấn đề này có thể được sử dụng làm căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng cổ phần nếu bên chuyển nhượng và phía công ty cổ phần có sự vi phạm.

4. Những câu hỏi thường gặp

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần được không?

Không được phép rút vốn khỏi công ty cổ phần dưới mọi cách thức bạn có quyền yêu cầu công ty mua lại nếu đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông.

Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại là gì?

Căn cứ Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần 

Hình thức Cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình?

Hình thức thực hiện: Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại.

Thời hạn Cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình?

Thời hạn: phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên.

5. Dịch vụ tại Luật LVN Group

Luật LVN Group xin gửi lời chào tới quý khách!

Tại LVN Group, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi gửi tới dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo hướng dẫn; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.

Trên đây là một số chia sẻ về thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần. Trong những năm vừa qua, Luật LVN Group luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh và chính xác nhất theo:

Email: info@lvngroup.vn

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com