Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại? Quy định năm 2023

Bảo lãnh (bảo lĩnh) là điều được nhiều bị can, bị cáo và người thâm của họ đặc biệt quan tâm. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định thế nào về điều kiện bảo lãnh ? Thủ tục đăng ký bảo lãnh người thân thế nào ? … và các vướng mắc liên quan sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại khi đang bị tạm giam?

Thưa luật sư, Con tôi hiện đang bị tạm giam điều tra tội danh một giới bán dâm có bảo lãnh tại ngoại được không ?Cảm ơn nhiều ạ!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 BLTTHS về bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm:

Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của đơn vị, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu đơn vị, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác, học tập.

Trong giấy cam đoan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, gửi tới tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo hướng dẫn của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo hướng dẫn của pháp luật.”

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, gửi tới tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo hướng dẫn tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành trọn vẹn các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.

6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.”

Vì vậy, bạn có thể lựa chọn một trong hai biện pháp này để người thân của mình được tại ngoại trong thời gian đang bị tạm giam.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay để được trả lời. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Điều kiện cần để tiến hành bảo lãnh khi đang tạm giữ?

Thưa luật sư, Hiện nay em muốn xin tư vấn về trường hợp cố ý gây thương tích . Em bị 1 đối tượng cố ý chửi bới rồi lao vào đánh ( đánh vào đầu ) . Em bỏ chạy và trong lúc bỏ chạy vào trong nhà, bị đối tượng đuổi theo kích động và đánh tiếp nên có xảy ra va chạm, em dùng dao đâm người ta 3 nhát và đối tượng đạp em ra và chạy lúc đấy em cũng về nhà luôn.Thương tích ban đầu rất nhẹ, dính vào tay chân chỉ có 1 phát vào bụng . Nhưng đối tượng này sau 3 ngày tự nhiên trốn viện và có nhưng hành động mạnh linh tinh khác làm vết thương rách ra bị nặng hơn ( đối tượng chuyên đi gây sự với người khác) Do không hiểu biết về luật , nên em bị đối tượng này gửi đơn tố cáo và uy hiếp . Bắt em phải vu cáo là có người sai khiến hoặc là phải bối thường giá trị rất là lớn ? E có lấy lời khai ở đơn vị công an phường và được bảo lãnh về . Hồ sơ có được chuyển lên quận giải quyết .Trong thời gian đối tượng nằm viện , gia đình em có lên thăm nhiều lần và cũng bối thường chút tiền viện phí . Xin hỏi công ty là em vi phạm phải trường hợp cố ý gây thương tích sẽ bị ở khoản mấy …. mức án ….. Nếu phải ra đơn vị pháp luật xét xử thì mong công ty tư vấn giúp em các bước thực hiện. Đối tượng nay có nhờ 1 số công an giải quyết can thiệp vào sự việc trên. Và có hẹn em lên để lấy lời khai . Không biết trường hợp của em có tiếp tục bị tạm giữ và muốn bảo lãnh thì cần những thủ tục gì ( trong hồ sơ của em có bảo lãnh ở phường xin ý kiến ở trên quận đề xuất).Rất mong được công ty hỗ trợ tư vấn ! Em xin cảm ơn !Người gửi: TMN

Trả lời

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, trường hợp của bạn có thể được xem xét là hành vi phòng vệ chính đáng. Tuy nhiên, để xác định có phải là hành vi phòng vệ chính đáng được không còn phải căn cứ vào nhiều tình tiết của sự việc:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của đơn vị, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật này.”

Việc gia đình bạn tiến hành đóng góp một phần viện phí hay việc nạn nhân có hành vi tấn công bạn có thể được xem xét là tình tiết giảm nhẹ. Giả sử trong trường hợp hành vi của bạn bị kết luận là hành vi cố ý gây thương tích bạn có thể phải chịu một trong các khung hình phạt theo hướng dẫn tại Điều 134 BLHS.

Về việc tiến hành bảo lĩnh thế nào đã được qui định tại điều 121 BLTTHS:

Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của đơn vị, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu đơn vị, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác, học tập.

Trong giấy cam đoan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, gửi tới tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo hướng dẫn của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo hướng dẫn của pháp luật.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với câu hỏi của bạn. Trân trọng!

3. Điều kiện được xin bảo lãnh trong quá trình chờ xét xử ?

Thưa luật sư tôi xin được hỏi một vấn đề như sau: Người nhà tôi (anh trai) đang bị tạm giam 3 tháng vì tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Anh ấy là lao động chính trong gia đình hiện nay lại đang nuôi con nhỏ, xin hỏi luật sư là trường hợp của anh tôi như vậy thì gia đình tôi có được bảo lãnh để anh tôi được tại ngoại về nhà chờ xét xử không?Gia đình tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Điều 121 BLTTHS quy định:

Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của đơn vị, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu đơn vị, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác, học tập.

Trong giấy cam đoan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, gửi tới tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo hướng dẫn của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo hướng dẫn của pháp luật.”

Theo như thông tin mà bạn cũng cấp thì hiện nay anh trai bạn đang bị tạm giam 3 tháng để điều tra chờ xét xử. Theo quy định trên thì căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội và nhân thân của người phạm tội CQĐT, VKS, TAND có thể xem xét cho người phạm tội được tại ngoại để chờ điều tra xét xử. Anh trai bạn hiện đang nuôi con nhỏ lại là lao động chính trong gia đình nên có thể được xem xét tại ngoại.

Vì vậy, trong giai đoạn điều tra, gia đình bạn có thể làm đơn bảo lĩnh cho anh trai của bạn. Tuy nhiên việc cho anh trai của bạn được bảo lĩnh được không tại giai đoạn điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội của anh trai bạn. Gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người (đáp ứng các điều kiện nói trên) làm đơn xin bảo lãnh cho người nhà bạn tại ngoại, đơn này phải có xác nhận của UBND cấp xã – nơi người bảo lãnh cư trú, sau đó gửi đến đơn vị điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

Nếu có bất kỳ câu hỏi nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở công ty hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn.

4. Quy định mới nhất về thời hạn tạm giam và chế độ bảo lãnh tại ngoại?

Bộ luật tố tụng hình sự và luật hình sự Việt Nam quy định cụ thể về thời hạn tạm giam và chế độ bảo lãnh tại ngoại đối với bị can, bị cáo cụ thể như sau:

1. Người dân có quyền tiến hành điều tra để thanh minh cho người thân được không ? có quy định về điều này không ?

Về nguyên tắc chung người dân không có quyền tiến hành điều tra, chỉ có đơn vị nhà nước và người có thẩm quyền mới được tiến hành các hoạt động điều tra. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự tại điều 33 quy định: đơn vị tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.

Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng

1. Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:

a) Cơ quan điều tra;

b) Viện kiểm sát;

c) Tòa án.

2. Người tiến hành tố tụng gồm:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

Cũng cần nói thêm, ngoài các đơn vị tiến hành tố tụng nêu trên trong một số trường hợp luật định đơn vị Kiểm lâm, Biên phòng, Hải quan, Cảnh sát biển và một số đơn vị khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Vì vậy, theo hướng dẫn công dân không được quyền tiến hành điều tra. Nhưng để thanh minh cho người thân là bị can, bị cáo … thì mọi công dân đều có quyền gửi tới chứng cứ, diễn biến, tài liệu, tình tiết có liên quan … giúp đơn vị điều tra, người tiến hành điều tra sớm làm rõ tội phạm và kẻ phạm tội được chính xác, khách quan, xử lý vụ án đúng theo hướng dẫn.

2. Thời gian tạm giam có được khấu trừ với thời gian ở tù không ?

Theo quy định tại Điều 38 BLHS về hình phạt tù có thời hạn thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.

Vì vậy, nói dễ hiểu cứ một ngày tạm giam được trừ vào một ngày ở tù mà theo câu hỏi đã nêu.

4. Quy định về việc bảo lãnh tại ngoại ?

Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì việc bảo lãnh tại ngoại được ghi nhận tại Điều 121 BLTTHS (bảo lĩnh).

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

5. Điều kiện bảo lãnh, tại ngoại dựa theo luật hình sự?

Tại điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:

“1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có 2 người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của đơn vị điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án. Khi làm giáy cam đoan cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc bảo lĩnh.

3. những quy định tại khoản 1điều 80 của bộ luật này, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có quyền gia quyết định về việc bảo lĩnh.

4. cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách phẩm chất tốt nghiêm chính chấp hành luật pháp. Việc bảo lính phải có xác nhận của chính quyền địa phương nới người đó cư trú hoặc đơn vị, tổ chức người đó công tác. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc nhận bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

5. cá nhân hoặc tố chức nhận bảo lính vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác”

Vì vậy trong trường hợp cá nhân bảo lãnh phải có 2 người làm đơn xin bảo lãnh tại ngoại và đơn này phải xin xác nhận của UBND xã nơi người bảo lãnh cư trú. Đơn này gửi đến đơn vị điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.

Trân trọng./.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com