Thừa kế tài sản sau khi chồng/vợ mất không để lại di chúc - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thừa kế tài sản sau khi chồng/vợ mất không để lại di chúc

Thừa kế tài sản sau khi chồng/vợ mất không để lại di chúc

Chị Hường có câu hỏi:

Thưa Luật sư,

Tôi có câu hỏi cần hỏi như sau: Chồng tôi bị tai nạn mất, ko để lại di chúc. hai vợ chồng có 1 cháu gái 13 tuổi. ngôi nhà 2 vợ chồng tôi ở là tài sản chung của 2 vợ chồng (đứng tên cả 2 vợ chồng). vậy giờ chồng tôi mất, bố mẹ chồng đồng ý cho tôi phần tài sản thừa kế của ông bà. vậy tôi có thể chuyển đổi quyền sử dụng đất của ngôi nhà sang tên tôi được không? hay phải đứng tên cả 2 mẹ con tôi? và thủ tục thế nào?

Luật sư trả lời:

  1. Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự thì tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung vợ chồng có thể chia đôi. Vì vậy, theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó có 1/2 là tài sản của bạn, 1/2 còn lại là tài sản của chồng bạn.
  2. Khi chồng bạn qua đời không để lại di chúc thì phần tài sản của chồng bạn là 1/2 giá trị nhà đất đó sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự bao gồm bố mẹ chồng bạn, bạn và con của chồng bạn. Những người thuộc cùng một hàng thừa kế thì có quyền ngang nhau về hưởng thụ di sản do người chết để lại.
  3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật công chứng. Vì vậy, bạn phải có sự nhất trí của bố mẹ chồng bạn và con bạn thì bạn mới có thể thực hiện được thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Giấy chứng nhận có thể cấp đứng tên một mình bạn nếu bố mẹ chồng bạn và con bạn đều nhường quyền thừa kế cho bạn. Nếu con bạn không đồng ý thì di sản sẽ thuộc về hai mẹ con (đồng sở hữu) với tư cách là các thừa kế của chồng bạn. Do con bạn là người chưa thành niên nên bạn sẽ là người dám hộ cho con.

Lưu ý: Đối với cháu lớn 19 tuổi thì cháu có thể tự mình đứng ra lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Còn với cháu bé 13 tuổi (chưa thành niên) thì thủ tục có phức tạp hơn. Thực tế hiện nay, có một số quan điểm cho rằng nên từ chối công chứng hợp đồng tặng cho từ bố mẹ sang con chưa thành niên vì: Cha mẹ là người uỷ quyền đương nhiên của con chưa thành niên (Điều 141 Bộ luật Dân sự) nên có quyền thực hiện các giao dịch thay cho con. Trường hợp của bạn, nếu làm hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ vừa đứng bên tặng cho vừa đứng bên nhận tặng cho với tư cách là người uỷ quyền. Vì vậy là vi phạm khoản 5 Điều 144 BLDS: “Người uỷ quyền không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Để giải quyết vướng mắc trên thì các tổ chức công chứng có thể để bạn lập văn bản (giấy) cam kết tặng cho con. Cách làm này không trái với quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo được quyền lợi của gia đình bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com