Thuật ngữ Bill of lading là gì? Những điều cần biết về thuật ngữ này là gì? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!
1. Vận đơn là gì? ( Bill of lading là gì? )
Bill of lading (B/L) gọi tắt là bill là vận đơn vận chuyển hàng hóa. Được xem như là một hợp đồng chứng nhận cho việc nhận hàng hóa vận chuyển mà người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng. Là chứng từ để nhận hàng tại cảng đích, đặc biệt là trong vận chuyển đường biển.
Theo điều Điều 148 của Bộ Luật Hằng Hải số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015 có ghĩ rõ: ” Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.”
Những thông tin được thể hiện trên vận đơn gồm những thông tin sau đây gồm có: thông tin chung của người gửi, người nhận, đại lý; thông tin về tuyến đường, thông tin tàu; thông tin về hàng hóa; thông tin về thời gian địa điểm phát hành vận đơn.
2. Thông tin khác về Bill of lading
Also Notify / Domestic Routing / Export instructions: Người được thông báo khác / tuyến vận chuyển nội địa / chỉ dẫn của người xuất khẩu.
Pre-Carriage by: nghĩa là có những phương tiện chuyển tải hàng từ cảng phụ đến cảng chính để xuất phát. Chỗ này thường được dùng trong trường hợp chuyển tải thì được nghi lên đây.
Place of reciept: Nơi nhận hàng thường được ghi lên trên là tên địa phương ở nơi gửi hàng.
Ocean vessel/Voyage no.: Tên tàu và số chuyến. Mỗi con tàu đề được đặt tên được mang quốc tịch được treo cờ. Số chuyến do nhà vận tải đặt ra, để thuận tiện trong việc quản lý và theo dõi.
Port of Loading: Cảng xếp hàng.
Port of discharge: Cảng dỡ hàng.
Place of delivery: nơi giao hàng. Có những cửa khẩu, depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia không có biển, những khi gửi hàng thì shipper yêu cầu hãng tàu giao hàng đến những địa điểm này.
3. Thông tin hàng hoá trên Bill of lading
Container No/ Seal No.: số container/số seal (xem cách kiểm tra số container ở đây)
Marks and numbers: ký mã hiệu đóng gói và số hiệu. Nghĩa là đối với những lô hàng rời, không đi nguyên container thì khi giao hàng người gửi hàng – shipper sẽ đánh số và ký mã hiệu nhận dạng hàng tại cảng đích.
Kind of package hoặc là other pkgs: loại kiện hàng. Ví dụ: drum – thùng đựng rượu vang hoặc tương tự, pallet, cartons…
Description of Packages and Goods: mô tả về kiện đóng gói và hàng hóa.
Shipper’s load, count and seal: nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và bấm seal. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khi xẩy ra gửi cố về hàng hóa vd: có hàng cấm trong contaier. Hàng bị mất trong khi container còn nguyên và seal còn nguyên.
Container said to contain: Tàng hóa được kê khai trong container. “Said” nghĩa là người khác nói, điều này là do nhà vận tải giảm trách nhiệm giống như lý do ở phái trên.
Gross weight: Tổng trọng lượng hàng bao gồm cả bao, đai kiện đùng để đóng gói. Đơn vị tính là Ki-lô-gam.
Measurement: Thể tích của toàn bộ hàng đơn vị tính là CBM – mét khối.