Thực tiễn áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia [Mới nhất 2023]

Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một nước sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới của nước khác những ưu đãi không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó dang và sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới của nước mình. Sau đây là thực tiễn áp dụng

1. Khái niệm nguyên tắc đối xử quốc gia

Nguyên tắc đối xử quốc gia là một nguyên tắc trong luật pháp quốc tế cần thiết đối với nhiều chế độ hiệp ước. Nó về cơ bản có nghĩa là đối xử với người nước ngoài và người dân địa phương như nhau. Theo nguyên tắc đối xử quốc gia, nếu một nhà nước cấp quyền, lợi ích đặc biệt hoặc đặc quyền cho các công dân của mình, nó cũng phải cấp những lợi thế đó cho công dân của các quốc gia khác trong khi họ đang có trong nước đó. Trong bối cảnh của các điều ước quốc tế, một nhà nước phải gửi tới đối xử bình đẳng với những công dân của các quốc gia khác đang tham gia vào thỏa thuận. Các hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước phải được đối xử bình đẳng – ít nhất là sau khi hàng hoá nước ngoài đã vào thị trường.

Nguyên tắc đối xử quốc gia là quy chế yêu cầu các quốc gia thực hiện những biện pháp nhằm đảm bảo cho sản phẩm nước ngoài và cả nhà gửi tới những sản phẩm đó được đối xử trên thị trường nội địa không kém ưu đãi hơn các sản phẩm nội địa và nhà gửi tới nội địa.

2. Mục đích của nguyên tắc đối xử quốc gia

Thực hiện nguyên tắc đối xử quốc gia – NT trong hệ thống thương mại đa phương nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội cạnh tranh giữa các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài với nhà sản xuất kinh doanh trong nước.

3. Các ngoại lệ trong nguyên tắc đối xử quốc gia

Các ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia được áp dụng trong hệ thống thương mại đa phương.

Nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên trong quan hệ kinh tế thương mại không gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa phương, thực hiện nguyên tắc đãi ngộ quốc gia có một số ngoại lệ sau:

– Có sự phân biệt đối xử trong mua sắm (hàng hóa) bởi các đơn vị chính phủ.

Mua sắm chính phủ còn gọi là mua sắm công cộng, là việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ của chính phủ hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền phục vụ cho mục đích sử dụng. Ở nhiều nước, việc mua sắm chính phủ ước tính chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội GDP.

GATT – WTO không bắt buộc các nước thành viên tham gia hiệp định về mua sắm của chính phủ. Nếu một nước thành viên không tham gia hiệp định về mua sắm của chính phủ sẽ không có nghĩa vụ thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia về lĩnh vực này. Nhà nước có thể dành ưu đãi, đối xử thuận lợi hơn cho hàng hóa và các nhà gửi tới trong nước hoặc nước ngoài.

– Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho các nhà đâu tư nước ngoài những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư trong nước nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.

– Ngoại lệ dành cho các nhà đầu tư trong nước.

Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho các nhà đầu tư trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm bảo hộ một phần sản phẩm và các nhà sản xuất trong nước. Nhà nước áp dụng các biện pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định lượng riêng đối với hàng hóa nhập khẩu.

4. Nội dung của nguyên tắc đối xử quốc gia

Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một nước sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới của nước khác những ưu đãi không kém hơn so với ưu đãi mà nước đó dang và sẽ dành cho sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới của nước mình.

Điều này có nghĩa là nước nhập khẩu không được đối xử phản biệt giữa sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới trong nước với sản phẩm, dịch vụ, nhà gửi tới nước ngoài về thuế và các khoản lệ phí trong nước cũng như về điều kiện cạnh tranh.

Thông qua các cam kết nhượng bộ về cắt giảm thuế quan, và dựa trên nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên được đối xử bình đẳng với nhau trên thị trường của nước nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu như nước nhập khẩu tùy tiện áp dụng thuế nội địa và các quy định mang tính phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu với sản phẩm trong nước nhằm mục dích bảo hộ ngành sản xuất trong nước thì hiệu quả của việc tự do hóa thương mại kể trên sẽ không còn ý nghĩa. Chính vì thế hai nguyên tắc này được áp dụng kết hợp nhằm bảo đảm điều kiện canh tranh bình đẳng không chỉ giữa sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên mà còn giữa sản phẩm nhập khẩu với sản phẩm nội địa của nước nhập khẩu. Cũng với lí do đó mà hai nguyên tắc này được coi là hòn đá tảng của GATT/WTO nhằm thực hiện mục tiêu không phân biệt đối xử và tự do hóa thương mại giữa các nước thành viên

5. Thực tiễn

Đối với hàng hoá và so hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu tri tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng ký bảo vệ hợp pháp được đối xử binh đồng như hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển
Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực. ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ (exception)
Các nước, về nguyên tác, không được áp dụng những hạn chế số lượng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các Hiệp định của WTO, cụ thể, đó là các trường hợp mất cân đối cán cân thanh toàn (Điều XII và XVIILb), nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước (Điều XVIILc), bao vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều (Điều XIX), vì lý do sức khoẻ và vệ sinh (Điều XX) và vì lý do an ninh quốc gia (Điều XXI).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com