Thuế không phải cụm từ xa lạ đối với nhiều bạn đọc. Tuy nhiên, nhiều bạn đọc vẫn còn câu hỏi “Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước?”. Do đó, trong nội dung trình bày này, LVN Group xin gửi đến bạn đọc nội dung trình bày về “Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nướctheo hướng dẫn pháp luật hiện hành” như sau:
1. Định nghĩa thuế và ngân sách nhà nước1.1. Thuế là gì
Cho đến nay vẫn không có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau về thuế.
Một trong những khái niệm phổ biến về thuế đó là “Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung”.
Mặt khác còn có khái niệm khác “Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau”.
Thuế được áp dụng lần đầu tiên ở Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 3000-2900 TCN, nếu không trả tiền hoặc trốn thuế chống lại việc nộp thuế sẽ bị phạt theo hướng dẫn của Pháp luật.
1.2. Ngân sách nhà nước là gì
Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 định nghĩa như sau:
“14. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
2. Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước
Sau khi nghiên cứu về “Định nghĩa về thuế và ngân sách nhà nước”, LVN Group xin trả lời câu hỏi Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước như sau:
Hiện tại không có văn bản quy định cụ thể tiền thuế sẽ chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong ngân sách nhà nước. Tuy ngân sách nhà nước có nhiều nguồn thu từ các khoản tiền khác nhau nhưng theo thống kê hàng năm thì tiền thuế vẫn là nguồn thu chính và đóng vai trò cần thiết của ngân sách nhà nước. Trong đó, nguồn thuế gián thu có xu hướng ngày càng tăng có năm vượt mức 60% vào năm 2016. Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong thuế gián thu.
3. Trả lời câu hỏi liên quan đến Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước
3.1. Các nguồn thu của ngân sách nhà nước:
Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định các nguồn thu của ngân sách bao gồm:
– Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
– Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
– Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
– Các khoản thu khác theo hướng dẫn của pháp luật.
3.2. Quy định cụ thể giải thích nguồn thu ngân sách nhà nước
Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định một cách rõ ràng hơn về các nguồn thu của ngân sách như sau:
- Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo hướng dẫn của các luật thuế.
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị nhà nước thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo hướng dẫn của pháp luật.
- Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm: Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước; Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Huy động đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các đơn vị, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.
- Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo hướng dẫn của pháp luật.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho đơn vị nhà nước ở địa phương.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo hướng dẫn tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu khác theo hướng dẫn của pháp luật.
4. Kết luận về Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước. Tất cả ý kiến tư vấn trên của chúng tôi Thuế chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách nhà nước đều dựa trên các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, câu hỏi pháp lý nào thì vui lòng liên hệ đến LVN Group Group để được tư vấn, trả lời.