Tìm Hiểu Tội Cố Ý Gây Thương Tích Dưới 11% Theo Quy Định Mới Nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tìm Hiểu Tội Cố Ý Gây Thương Tích Dưới 11% Theo Quy Định Mới Nhất

Tìm Hiểu Tội Cố Ý Gây Thương Tích Dưới 11% Theo Quy Định Mới Nhất

Tội cố ý gây thương tích dưới 11% được quy định thế nào trong Bộ Luật Hình sự? Nếu bạn đang nghiên cứu về tội cố ý gây thương tích dưới 11% hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây.

Tội cố ý gây thương tích dưới 11

1. Hành vi cố ý gây thương tích

Tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý gây ra cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại đến sức khoẻ. Thực tiễn áp dụng pháp luật, hậu quả tổn thương về sức khoẻ (được thể hiện trong kết luận giám định của đơn vị chuyên môn) là căn cứ để xác định trách nhiệm hình sự và xác định khung hình phạt đối với người phạm tội. Nạn nhân phải bị thương tích hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ ở mức đáng kể thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự còn nếu thương tích hoặc tổn hại về sức khoẻ không đáng kể hoặc không gây ra tổn hại về sức khoẻ thì chưa phải là tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội cố ý gây thương tích tại Điều 134 BLHS năm 2015 là hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích cố ý do người đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện xâm phạm đến thân thể, sức khỏe người khác, được biểu hiện bằng thương tích xác định cụ thể thông qua đơn vị giám nhiệm thương tật.

2. Tội cố ý gây thương tích dưới 11̀%

Theo quy định trên thì khi một người gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tích được giám định là dưới 11% và thuộc một trong các trường hợp pháp luật quy định sẽ bị khởi tố hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Các trường hợp cụ thể như sau:

– Dùng hung khí nguy hiểm(Ví dụ: Dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá) hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

– Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ( đây là những thành phần nhạy cảm được nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm);

– Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình(: Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra + Có tổ chức( từ 2 người trở lên và có sự bàn bạc);

 

 

– Người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp).

3. Hình phạt

Người cố ý gây thương tích cho người khác nhưng tỷ lệ thương tật dưới 11% vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên và có đơn yêu cầu của người bị hại.

Mức phạt tù: bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy thuộc vào mức độ hành vi vi phạm.

4. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn

Bên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo hướng dẫn của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây tổn hại hoặc gây tổn hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các đơn vị có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  • Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt

Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể về tội cố ý gây thương tích dưới 11%. Nếu có những câu hỏi xoay quanh tội cố ý gây thương tích dưới 11% hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com