Tín dụng tiêu dùng là gì? (Cập nhật 2023)

Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng phổ biến hơn và cùng với đó là các khoản vay để hỗ trợ nhu cầu của họ ngày càng nhiều. Tín dụng tiêu dùng – như tên gọi của nó đã xuất hiện với mục đích như thế. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về Tín dụng tiêu dùng cùng phạm vi hoạt động và điều kiện thành lập của cách thức cấp tín dụng này, chúng tôi sẽ gửi tới thông tin đến bạn đọc qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Tín dụng tiêu dùng là gì?

Tín dụng tiêu dùng là cách thức cấp tín dụng cho mục đích tiêu dùng của cá nhân bằng nghiệp vụ cho vay bao gồm cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.

Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là một trong cách thức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo hướng dẫn.

 

2. Phạm vi hoạt động của Công ty tài chính vay tiêu dùng:

Theo Điều 33 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP. Theo đó, “Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 6, 7, 8, 9, 12 và Điều 14 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, trừ các hoạt động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.”

  • Căn cứ như sau: 
  • Nhận tiền gửi của tổ chức
  • Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác
  • Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức
  • Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
  • Vay Ngân hàng Nhà nước dưới cách thức tái cấp vốn
  • Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng
  • Phát hành thẻ tín dụng
  • Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động khác quy định từ Điều 109 đến Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng.

 

3. Điều kiện thành lập công ty tài chính tín dụng tiêu dùng

Để có thể thành lập công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, doanh nghiệp cần đảm bảo đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện về vốn

Đối với doanh nghiệp tương quan đến ngành nghề dịch vụ tài chính, những tổ chức triển khai tín dụng, phát luật lao lý rất ngặt nghèo về mức vốn điều lệ của công ty. Căn cứ doanh nghiệp phải bảo vệ có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Theo lao lý của pháp lý, mức vốn pháp định khi thành lập tổ chức triển khai tín dụng phi ngân hàng nhà nước là 500 tỷ đồng Nước Ta.

  • Điều kiện về người quản lý, người điều hành (căn cứ theo Điều 50 Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010)
  • Có bằng Đại học trở lên trong ngành kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh thương mại hoặc ngành luật. 
  • Cư trú tại Nước Ta trong thời hạn đương nhiệm. 
  • Có kinh nghiệm tay nghề tương quan đến ngành tài chính, đơn cử như sau :

+ Ít nhất 05 năm là người quản lý của tổ chức triển khai tín dụng .

+ Ít nhất 05 năm là người quản trị / người quản lý và điều hành trong doanh nghiệp có vốn điều lệ tối thiểu bằng 500 tỷ và có 05 năm trở lên thao tác trực tiếp trong nghành tài chính .

+ Ít nhất 10 năm thao tác trực tiếp trong nghành nghề dịch vụ tài chính, ngân hàng nhà nước, kế toán, truy thuế kiểm toán .

  • Điều kiện về thành viên Hội đồng quản trị
  • Có bằng Đại học trở lên .
  • Kinh nghiệm thao tác có : tối thiểu 03 năm là người quản trị, người điều hành quản lý của tổ chức triển khai tín dụng hoặc 05 năm là người quản trị, người quản lý của doanh nghiệp hoạt động giải trí trong ngành tài chính, doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định so với mô hình tổ chức triển khai tín dụng tương ứng hoặc 05 năm thao tác trực tiếp tại bộ phận nhiệm vụ về tài chính, ngân hàng nhà nước, kế toán, truy thuế kiểm toán .
  • Điều kiện về thành viên Ban kiểm soát 

– Có bằng Đại học trở lên trong ngành kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh thương mại hoặc ngành luật, kế toán, truy thuế kiểm toán.

– Kinh nghiệm thao tác tối thiểu 03 năm thao tác trực tiếp trong ngành nghề dịch vụ ngân hàng nhà nước, tài chính, kế toán hoặc truy thuế kiểm toán.

– Không phải là người có tương quan của người quản trị tổ chức triển khai tín dụng khác .

– Cư trú tại Việt Nam trong thời hạn đương nhiệm.

  • Khoản 1 Điều 33 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010 quy định về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ:

“1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:

 

a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời gian doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời gian doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là uỷ quyền theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo hướng dẫn tại Điều 37 của Luật này hoặc bị đơn vị có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;

 

e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.”

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Các tổ chức tín dụng 2010
  • Nghị định 39/2014/NĐ-CP hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính
  • Thông tư 30/2015/TT-NHNN cấp Giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng phi Ngân hàng

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tín dụng môi trường cùng một số vấn đề pháp lý liên quan. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi hay quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Email: info@lvngroup

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com