Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023)

Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023)

Bài viết này LVN Group sẽ gửi tới cho quý bạn đọc về Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023)

Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023)

1. Tín thác là gì?

Quan hệ “tín thác” hay “quản lý tài sản ủy thác” (Trust) được xem là một trong những thành tựu nổi bật của pháp luật Anh – Mỹ và được áp dụng rất phổ biến từ rất lâu tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ở các quốc gia theo hệ thống thông luật như Anh, Mỹ, Úc…, tín thác không những được dùng như một công cụ hữu hiệu nhất để xử lý các vấn đề liên quan đến thừa kế, quản lý quỹ hưu trí, đầu tư tài chính, tài sản hôn nhân mà đặc biệt là một công cụ hữu hiệu để quản lý tài sản được trao gửi cho các hoạt động thiện nguyện.

Trong quan hệ tín thác, tồn tại 3 bên (bên lập tín thác, bên nhận tín thác và bên thụ hưởng tín thác) và đòi hỏi sự phân chia quyền sở hữu tài sản rõ ràng giữa bên nhận tín thác (nhận ủy thác quản lý tài sản) sở hữu tài sản về mặt pháp lý, có các quyền chiếm giữ, sử dụng, định đoạt tài sản (nhưng không thụ hưởng lợi ích từ tài sản) và bên thụ hưởng tín thác sở hữu tài sản về mặt lợi ích (có quyền hưởng lợi nhưng không được chiếm giữ, định đoạt vào thời gian tài sản đang được bên nhận tín thác chiếm giữ). Bên nhận và quản lý tín thác chỉ có thể quản lý tài sản mà không thể hưởng lợi gì từ tài sản, còn bên lập tín thác thì một khi đã đưa tài sản vào tín thác thì không thể thay đổi đòi lại. Ngay khi lập tín thác, các quyền của người lập ra tín thác đối với tài sản không còn nữa mà hành vi này làm phát sinh mối quan hệ pháp lý giữa người nhận tín thác và người hưởng lợi tín thác. Do nắm giữ quyền sở hữu tài sản về mặt pháp lý (legal ownership), bên nhận tín thác có tất cả các quyền của một chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản, bao gồm các quyền chiếm giữ, sử dụng và định đoạt. Tuy nhiên, tất cả các quyền này đều bị hạn chế bởi những điều kiện được quy định tại văn bản xác lập quan hệ tín thác, đồng thời, việc thực hiện tất cả các quyền này đều chỉ phục vụ cho mục đích của tín thác chứ không phục vụ cho lợi ích cá nhân của bên nhận tín thác. Trong mối quan hệ với bên thứ ba, bên nhận tín thác đóng vai trò là chủ sở hữu tài sản và có quyền đối vật đối với tài sản tín thác. Trong khi đó, bên thụ hưởng tín thác có quyền hưởng lợi từ tài sản theo các điều kiện được quy định rõ trong tín thác (quyền sở hữu về mặt lợi ích – equitable ownership). Sự phân chia thành 2 loại quyền sở hữu này chính là đặc điểm cần thiết nhất của tín thác theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ, mang đến 2 hệ quả chính yếu sau đây:

Thứ nhất, tài sản tín thác được tách bạch khỏi tài sản cá nhân của bên nhận; do đó, chủ nợ của bên nhận không thể tác động gì đến tài sản (ví dụ như thu giữ tài sản tín thác trong trường hợp bên nhận bị tuyên bố phá sản và phải thanh lý tài sản. Tài sản tín thác chỉ tồn tại cho bên thụ hưởng hoặc chỉ phục vụ vì mục đích của tín thác, chứ không liên quan đến chủ nợ của cá nhân bên nhận.
Thứ hai, bên thụ hưởng có quyền đối nhân đối với tài sản (yêu cầu các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ tài sản tín thác đối với mình và chỉ có bên thứ ba ngay tình mới được bảo vệ.

2.  Tài sản tín thác là gì?

Tài sản tín thác (trusts) là tài sản do những người quản lý tín thác thay mặt một cá nhân hoặc nhóm người nắm giữ và quản lý. Khi những tài sản này được người quản lý  tín thác nắm giữ, người được hưởng không có quyền quản lý chúng. (Tài liệu cân nhắc: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tài sản tín thác thường gắn liền với chiến lược lập kế hoạch được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc chuyển giao tài sản và giảm trách nhiệm pháp lý về thuế. Một số tín thác cũng có thể bảo vệ tài sản trong trường hợp phá sản hoặc kiện tụng.

Người được ủy thác được yêu cầu quản lý tài sản tín thác theo mong muốn của người ủy thác và đem lại lợi ích tốt nhất của người thụ hưởng. Người được ủy thác có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức tài chính như một ngân hàng. Dù người được ủy thác đóng vai trò thế nào đi chăng nữa, cá nhân hoặc tổ chức phải tuân thủ các quy tắc và luật cụ thể điều chỉnh chức năng của bất kỳ loại tín thác nào được tạo ra.

3. Giải đáp có liên quan

Tín thác tiếng anh là gì?

Tín thác tiếng anh là trust

Tài sản tín thác tiếng anh là gì?

Tài sản tín thác tiếng anh là trust property

Uỷ thác là gì?

Ủy thác theo hướng dẫn tại Luật thương mại 2005 như sau: “Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.” (Điều 155).

Trên đây là nội dung chi tiết Tín thác là gì? Tài sản tín thác là gì? (Cập nhật 2023). Hi vọng nội dung trình bày mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc. Liên hệ với LVN Group nếu bạn đang có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý như dịch vụ kế toán, thành lập doanh nghiệp, tư vấn nhà đất … để được đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiêm của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com