Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì?

Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng được thành lập với mục đích huy động vốn và mang lại lợi nhuận kinh tế cũng như chính trị – xã hội cho doanh nghiệp. Và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng ra đời và phát triển ngày càng rộng rãi cùng với mục đích tương tự. Vậy tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung trình bày này để hiểu rõ hơn !.

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì ?

Tại khoản 4 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, (Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định như sau:

 

“Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo hướng dẫn của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.”

 

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo hướng dẫn của Luật này.

 

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo hướng dẫn, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

 

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo hướng dẫn.

 

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập; tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn.

 

2. Đặc điểm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

– Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp và những quy định khác của pháp luật.

– Đối tượng kinh doanh: tiền tệ và giấy tờ có giá

– Hoạt động kinh doanh đặc thù:

+ Huy động vốn: nhận tiền gửi, vay vốn ngân hàng nhà nước

+ Sử dụng vốn: cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán

– Tính rủi ro: nguy cơ mất vốn hoặc có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống tín dụng

– Quản lý tổ chức tín dụng: chủ thể tham gia quản lý là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

– Điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ, yêu cầu vốn theo hướng dẫn và nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ

3. Hình thức tổ chức

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới các cách thức sau đây:

– Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn thành lập theo qui định;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.

 

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

 

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn thành lập.

 

3. Điều kiện thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng

3.1 Điều kiện chung

Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.

 

Có Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật.

 

Người quản lý; người điều hành; thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn; điều kiện theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017.

 

Có Đề án thành lập; phương án kinh doanh khả thi; không gây ảnh hưởng đến sự an toàn; ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh; hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

 

3.2 Điều kiện với cổ đông sáng lập

  • Đối với cổ đông sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì:
  • Không được dùng vốn huy động; vốn vay của tổ chức; cá nhân khác để góp vốn.
  • Không phải là cổ đông chiến lược; cổ đông sáng lập; chủ sở hữu; thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

 

Nếu cổ đông sáng lập là cá nhân phải: mang quốc tịch Việt Nam; không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp. Nếu cổ đông sáng lập là tổ chức thì phải: được thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam; Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời gian nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép; thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ về thuế và BHXH đến thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

3.3 Điều kiện với ngân hàng thương mại Việt Nam

Có tổng tài sản tối thiểu 100.000 tỷ đồng; tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng.

Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập.

Không vi phạm các giới hạn; tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời gian nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ; hoạt động ngân hàng trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh; đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có; tình hình tài chính; các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính; công nghệ; quản trị; điều hành; hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh; tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định.

Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra; giám sát hoạt động ngân hàng; trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng; và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

3.4 Điều kiện với tổ chức là doanh nghiệp Việt Nam

Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng; tổng tài sản tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định; phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp.

 

Nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật có liên quan.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cùng một số vấn đề pháp lý liên quan. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi hay quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Email: info@lvngroup

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com