TỐ GIÁC TỘI PHẠM LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ TỐ GIÁC TỘI PHẠM - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - TỐ GIÁC TỘI PHẠM LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ TỐ GIÁC TỘI PHẠM

TỐ GIÁC TỘI PHẠM LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ TỐ GIÁC TỘI PHẠM

Có lẽ cụm từ “ tố giác tội phạm “ không còn quá xa lạ với chúng ta. Tuy nhiên, chắc hẳn nhiều người vẫn còn có tư duy không muốn liên lụy hay một số bộ phận nạn nhân vì tâm lý sợ hãi mà cũng không thể đứng ra tố giác tội phạm. Vậy nếu tất cả mọi người đều có suy nghĩ như vậy thì sẽ gây ra hậu quả gì? Trong khi tố giác tội phạm là một việc làm vô cùng đúng đắn và cần thiết. Hơn thế nữa, đây còn vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân.  

 

1.Tố giác là gì?

Từ điển Tiếng Việt đã khái niệm Tố giác là việc “Báo cho đơn vị chính quyền biết người hoặc hành động phạm pháp nào đó”.

2.Định nghĩa về tố giác tội phạm

Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 lần lượt định nghĩa về tố giác tội phạm và tin báo tội phạm như sau: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với đơn vị có thẩm quyền

Lưu ý: Cần phân biệt rõ tố giác tội phạm và tin báo về tội phạm. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do đơn vị, tổ chức, cá nhân thông báo với đơn vị có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

3.Chủ thể của tố giác tội phạm

Tố giác tội phạm là hành vi thực hiện bởi cá nhân để tố cáo về những hành vi mà họ cho rằng đó là tội phạm. Công dân có quyền và nghĩa vụ tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà họ biết với các đơn vị, tổ chức.

Công dân có thể tố cáo về tội phạm với bất cứ đơn vị, tổ chức nào mà họ thấy thuận tiện nhất. Trong tất cả các trường hợp đó, sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác.

Về bản chất tố giác tội phạm là sự tố cáo hành vi phạm tội của cá nhân với một đơn vị, tổ chức bất kỳ nào đó.

4.Thủ tục tiếp nhận tố giác

Trường hợp trực tiếp tố giác: Cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc uỷ quyền đơn vị, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận lập Biên bản tiếp nhận có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin và hướng dẫn họ viết đơn trình báo (có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận khi thấy cần thiết).

Nếu người tố giác, báo tin từ chối gửi tới thông tin cá nhân thì vẫn phải tiến hành tiếp nhận theo trình tự, thủ tục và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.

Trường hợp tố giác bằng văn bản: Cá nhân, uỷ quyền đơn vị, tổ chức trực tiếp đến gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bằng văn bản thì cán bộ tiếp nhận viết Giấy biên nhận (02 bản), một bản kèm theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, một bản giao cho người gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Với đơn, thư hoặc các cách thức văn bản khác, không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin hoặc của người gửi đơn, thư nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh, thì cán bộ tiếp nhận vẫn tiến hành tiếp nhận, phân loại, xử lý theo hướng dẫn.

Trường hợp tố giác qua điện thoại: Với trường hợp này, cán bộ tiếp nhận sẽ yêu cầu trọn vẹn các thông tin sau:

– Thời gian tiếp nhận thông tin, họ tên cán bộ tiếp nhận; họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân), ngày, tháng, năm, đơn vị cấp của người tố giác, báo tin;

– Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc;

– Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc;

– Các thông tin khác có liên quan (nếu có) như: họ tên, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng của đối tượng, người làm chứng, bị hại, hướng bỏ trốn của đối tượng, công cụ, phương tiện phạm tội, hậu quả tổn hại, những việc đã làm tại hiện trường khi phát hiện vụ việc …

– Lý do người tố giác, báo tin biết được vụ việc đó, những ai cùng biết vụ việc đó;

Nếu người tố giác, báo tin từ chối gửi tới thông tin cá nhân thì cán bộ tiếp nhận vẫn phải tiến hành tiếp nhận và ghi rõ lý do từ chối;

Các thông tin này sẽ được cán bộ tiếp nhận ghi chép vào sổ tiếp nhận và viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.

Trường hợp tiếp nhận thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng: Đối với trường hợp này, cán bộ được phân công phải tiếp nhận bằng cách sao chụp, ghi chép hoặc in nội dung trình bày ra giấy báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý; đối với tin báo về tội phạm đã xác định được dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của đơn vị, đơn vị nào thì đơn vị, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết.

Nếu chưa xác định được nơi xảy ra sự việc hoặc liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà tin báo về tội phạm phản ánh thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi có trụ sở chính của phương tiện thông tin đại chúng (nơi có địa chỉ rõ ràng) đã đăng tải tin báo trên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý ban đầu.

5.Quy định về tố giác tội phạm

Theo quy định tại điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì: Người bị tố giác là người bị người khác phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

Người bị kiến nghị khởi tố là người bị người có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật đề nghị bằng văn bản kèm chứng cứ, tài liệu có liên quan cho đơn vị điều tra, viện kiểm sát xem xét, xử lí hành vi có dấu hiệu tội phạm.

Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:

– Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 57 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

– Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ: có mặt theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.

Việc không tố giác tội phạm gây ảnh hưởng rất lớn đối với người bị hại và trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Trong một số trường hợp cụ thể, luật pháp cũng có quy định người không tố giác tội phạm cũng sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là những nội dung phân tích của Công ty luật LVN Group về vấn đề tố giác tội phạm và những quy định về tố giác tội phạm. Trường hợp Quý bạn đọc còn bất cứ câu hỏi hoặc cần được hỗ trợ pháp lý về các vấn đề liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi. 

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính cân nhắc, tùy từng thời gian và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp.  

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com