Toà án là nơi giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức đối với các lĩnh vực: hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình,…. Hiện nay, hệ thống Toà án có các toà án chuyên trách để giải quyết các tranh chấp trong những lĩnh vực cụ thể. Vậy, toà chuyên trách là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Tòa án chuyên trách là gì? (Cập nhật 2023).
Tòa án chuyên trách là gì? (Cập nhật 2023)
1. Chuyên trách là gì?
Chuyên trách là việc cá nhân, tổ chức có kỹ năng, kiến thức đặc biệt về một lĩnh vực, ngành nghề, môn học nào đó và chịu trách nhiệm với công việc, lĩnh vực mà mình nắm vững.
Chuyên trách thể hiện ở sự chuyên môn, chuyên đảm nhận một chức vụ, công việc, nhiệm vụ nhất định. Trách ở đây là trách nhiệm, thể hiện cá nhân tự chịu trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ do mình thực hiện.
2. Tòa án chuyên trách là gì? (Cập nhật 2023)
Tòa án chuyên trách là Tòa án được tổ chức và giao thẩm quyền chuyên xét xử những vụ án mà nội dung thuộc sự điều chỉnh của các ngành luật riêng: luật dân sự, luật hình sự, luật kinh tế, luật lao động, luật hành chính. Hiện nay có các tòa án chuyên trách sau đây: Tòa án dân sự, Tòa án hình sự,Tòa án kinh tế, Tòa án lao động, Tòa án hành chính, Tòa án quân sự được thành lập trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao vàTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác.
3. 7 điều cần biết về Tòa chuyên trách
1. Không còn Tòa chuyên trách ở TAND tối cao
Thay vào đó, Tòa chuyên trách sẽ được thiết lập bắt đầu từ TAND cấp cao đến TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện.
2. Tòa chuyên trách tồn tại ở TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
3. Cơ cấu tổ chức của Tòa chuyên trách thuộc các Tòa như sau:
Đối với TAND cấp cao: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao;
Đối với TAND cấp tỉnh: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
Đối với TAND cấp huyện: có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách được phân bố đều
Đối với TAND cấp cao: Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ không có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của luật tố tụng.
Đối với TAND cấp tỉnh:
– Sơ thẩm những vụ việc theo hướng dẫn của pháp luật;
– Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện và tương đương bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của luật tố tụng.
Đối với TAND cấp huyện: Dựa trên thực tiễn xét xử ở mỗi TAND cấp huyện, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách
5. Điều kiện để thành lập Tòa chuyên trách tại TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
– Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo hướng dẫn phải từ 50 vụ/năm trở lên.
– Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
Trường hợp tại Tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách quy định trên thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
6. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách
– Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
– Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính.
– Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản.
– Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính.
– Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động.
– Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:
+ Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;
+ Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;
+ Các vụ việc hôn nhân gia đình theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
7. Số lượng Tòa chuyên trách tại TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
Tại TAND cấp tỉnh:
* Đối với các TAND cấp tỉnh có từ 11 đến 13 Thẩm phán (kể cả lãnh đạo):
Được thành lập 03 Tòa chuyên trách gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự (giải quyết các vụ, việc về dân sự, gia đình và người chưa thành niên), Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách chỉ có Chánh tòa.
* Đối với TAND cấp tỉnh có từ 14 đến 20 Thẩm phán (kể cả lãnh đạo)
Được thành lập 04 Tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên), Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách chỉ có Chánh tòa.
* Đối với TAND cấp tỉnh còn lại có từ 22 Thẩm phán trở lên (kể cả lãnh đạo)
TAND thành phố Hà Nội, TAND thành phố Hồ Chí Minh, TAND tỉnh Đồng Nai, TAND tỉnh Bình Dương: được thành lập đủ 06 Tòa chuyên trách theo hướng dẫn của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
* Các Tòa án còn lại: được thành lập 05 Tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa hành chính, Tòa kinh tế (giải quyết các vụ, việc về kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
Tại TAND cấp huyện:
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 2.000 vụ, việc/năm trở lên, được tổ chức 04 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 1.000 vụ, việc đến dưới 2.000 vụ, việc/năm, được tổ chức 03 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa.
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 700 vụ, việc đến dưới 1.000 vụ, việc/năm, được tổ chức 02 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa.
– Đối với các Tòa án có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết dưới 700 vụ, việc/năm thì không tổ chức Tòa chuyên trách.
Căn cứ pháp lý:
– Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
– Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002
– Thông tư 01/2016/TT-BCA
– Công văn 26/TANDTC-TCCB năm 2018
4. Một số câu hỏi thường gặp
Điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách là gì?
Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện phải đáp ứng được 02 điều kiện sau:
Một là, số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này phải từ 50 vụ/năm trở lên;
Hai là, có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
Trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách nêu trên thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
Khi nào Giải thể Tòa chuyên trách?
– Các Tòa chuyên trách không đáp ứng đủ điều kiện quy định nêu trên thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định giải thể.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét giải thể các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Vụ Tổ chức – Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc giải thể Tòa chuyên trách thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa chuyên trách bị giải thể bị miễn nhiệm chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa nhưng có thể được bổ nhiệm giữ chức vụ khác tương đương hoặc được bảo lưu các chế độ theo hướng dẫn của pháp luật.
Xem thêm: Quyền chọn là gì? (Cập nhật 2023)
Xem thêm: Quy tắc xử sự chung là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Tòa án chuyên trách là gì? (Cập nhật 2023). Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.