An toàn giao thông là một vấn đề được đặt ra hàng đầu khi tham gia giao thông. Khi tham gia giao thông thì người điều khiển xe phải tuân thủ quy định về tốc độ tối đa để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh. Pháp luật quy định rất cụ thể về tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông. Luật LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu về vấn đề này thông qua nội dung trình bày dưới đây !.
Tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông 2023
1/ Căn cứ pháp lý
Điều 6, 7, 8, 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
2/ Tốc độ tối đa của xe máy (xe mô tô) khi tham gia giao thông
– Tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
– Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
3/ Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông
Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là không quá 40 km/h.
4/ Tốc độ tối đa của xe ô tô khi tham gia giao thông
– Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
– Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
– Tốc độ tối đa của xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
5/ Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ khi tham gia giao thông
Căn cứ quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:
5.1/ Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10km/h.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20 km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng;
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
5.2/ Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10km/h.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h .
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
5.3/ Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.
Mặt khác, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Vì vậy, khi tham gia giao thông, bạn cần phải hiểu biết về những quy định liên quan đến phương tiện mình sử dụng, đặc biệt là tốc độ để thực hiện đúng, tránh vi phạm pháp luật, không đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề Tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông 2023. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi pháp lý liên quan hãy liên hệ trực tiếp với LVN Group để được trả lời kịp thời và chi tiết !.