1. Che giấu tội phạm là gì?
Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
2. Các yếu tố cấu thành tội che giấu tội phạm
* Mặt khách quan
Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
Người phạm tội có hành vi che giấu một trong các tội đã được liệt kê tại khoản 1 Điều 389. Không có hứa hẹn trước giữa người không tố giác và người phạm tội
* Chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh được sự trừng phạt của pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
* Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này tuy không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, mà chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 của điều luật không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Trong khi đó theo hướng dẫn tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, còn người đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
3. Mức phạt đối với tội phạm tội che giấu tội phạm
Theo quy định tại Khoản 1Điều 389 Bộ luật hình sự, thì người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm, là tội phạm nghiêm trọng.
Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.