Tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước bị xử lý ra sao? [Mới 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước bị xử lý ra sao? [Mới 2023]

Tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước bị xử lý ra sao? [Mới 2023]

Chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội hết sức phổ biến và nguy hiểm, đặc biệt là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước bởi lẽ tài sản của Nhà nước cũng là tài sản của toàn dân. Hành vi này được thực hiện không chỉ bởi người dân mà còn bởi cả những cán bộ, công chức công tác trong các đơn vị nhà nước và gây ra những tổn thất lớn cho toàn xã hội. Vậy tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước là gì và người phạm tội sẽ bị xử phạt thế nào? Trong nội dung trình bày dưới đây, công Ty Luật LVN Group sẽ gửi tới thông tin về cách thức xử lý đối với tội chiếm đoạt tài sản của Nhà nước tới quý khách hàng.

tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước

1.   Tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước là gì?

Tài sản, theo Điều 104 Bộ luật Dân sự năm 2015 được hiểu là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Để nghiên cứu về tội chiếm đoạt tài sản, Quý khách hàng có thể cân nhắc nội dung trình bày Tội chiếm đoạt tài sản là gì ? ( Cập nhập 2021).

Hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước được hiểu là hành vi cố ý chuyển dịch tài sản đang thuộc quản lý, sở hữu của Nhà nước vào phạm vi tài sản thuộc sở hữu của mình một cách trái pháp luật.

Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm, phức tạp mà người thực hiện tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.   Xử phạt hành chính đối với tội chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.

Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước thì hành vi chiếm đoạt tài sản công mà thuộc trường hợp chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền với các mức độ cụ thể như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở công tác, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

Mặt khác còn áp dụng cách thức phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản công.

Người vi phạm còn phải thực hiện những biện pháp khắc phục hậu quả theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định trên.

3.   Xử lý hình sự đối với tội chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.

Hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cấu thành các tội phạm xâm phạm sở hữu như tội cướp tài sản (quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017); tội cưỡng đoạt tài sản (quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017); tội cướp giật tài sản (quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017); tội trộm cắp tài sản(quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017)…. Hình thức xử phát kéo dài từ 06 tháng đến 20 năm, thậm chí là tù chung thân tùy theo mức độ nguy hiểm, phức tạp mà người phạm tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước thực hiện hành vi đó.

Bên cạnh đó, cần thiết hơn, hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước còn có thể cấu thành nên tội tham ô tài sản, được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

–       Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

–       Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạm tội khi có một trong các tình tiết sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

–     Có tổ chức;

–     Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

–     Phạm tội 02 lần trở lên;

–     Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

–     Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

–     Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức.

Phạm tội khi có một trong các tình tiết sau đây thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

–     Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

–     Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước giá trị 1.000.000.000 đồng (1 tỷ đồng) trở lên, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

Bên cạnh đó, người phạm tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Giải đáp có liên quan

Hành vi chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài sản?

Theo đó, người nào chiếm đoạt tài sản của nhà nước bằng cách dùng vũ lưc, hoặc có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có các hành vi khác làm cho người bị tấn công rơi vào trong tình trạng không thể chống cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản nhà nước thì sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. (căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

Hành vi chiếm đoạt tài sản Nhà nước cấu thành tội cướp tài sản?

Theo đó, người nào chiếm đoạt tài sản của nhà nước bằng cách dùng vũ lưc, hoặc có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có các hành vi khác làm cho người bị tấn công rơi vào trong tình trạng không thể chống cự nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản nhà nước thì sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. (căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

Hành vi chiếm đoạt tài sản Nhà nước cấu thành tội trộm cắp tài sản?

Người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước dưới dạng hành vi trộm cắp (lén lút) tài sản nhà nước trị giá từ 2 triệu đến dưới 50 triệu hoặc dưới 2 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội chiếm đoạt tài sản khác chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc trường hợp gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản nhà nước bị chiếm đoạt là di vật, cổ vật… thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 

Hành vi chiếm đoạt tài sản Nhà nước cấu thành tội tham ô tài sản?

Bên cạnh đó, cần thiết hơn, hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước còn có thể cấu thành nên tội tham ô tài sản, được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng

Trên đây là những thông tin cần thiết giúp quý khách hàng khi câu hỏi về Chiếm đoạt tài sản của nhà nước bị xử lý thế nào? Nếu quý khách hàng còn gặp phân vân về tội chiếm đoạt tài sản của nhà nước và muốn nhận được sự tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.

Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn

– Tư vấn pháp lý: 1900.0191

– Zalo: 1900.0191

– Văn phòng: (028) 777.00.888

– Mail: info@lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com