Tội chống người thi hành công vụ theo Bộ Luật Hình sự 1999

Ảnh Minh Họa Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ Theo Bộ Luật Hình Sự 1999

Trong khoản thời gian diễn ra đại dịch COVID – 19 vừa qua, các hành vi chống đối người thi hành công vụ trong công tác phòng chống dịch đã tăng mạnh và rất nhiều người đã bị xử lý vi phạm. Vậy tội chống đối người thi hành công vụ theo Bộ Luật Hình sự năm 1999 được quy định thế nào? Có khác gì với quy định tại Bộ Luật Hình sự hiện hành không?  Mời quý bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của Công ty luật LVN Group để có cái nhìn tổng quan hơn.

1. Tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự 1999

1.1 Quy định pháp luật

Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Bộ Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung nám 2009 như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc  họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng  đến  ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm :

a)  Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động  người khác phạm tội;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

1.2 Phân tích 

– Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ: Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

– Khách thể của tội chống người thi hành công vụ: là việc xâm phạm hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước, tổ chức xã hội trong các lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước

– Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ: Hành vi chống người thi hành công vụ

    • Dùng vũ lực nhằm cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ. Dùng vũ lực có thể là đấm đá, cào cấu,…
    • Đe dọa dùng vũ lực người đang thi hành công vụ ; dùng cử chỉ, lời nói, hành đọng đe dọa sẽ tấn công bằng vũ lực với người thi hành công vụ, đe dọa gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho chính bản thân hoặc thân nhân người thi hành công vụ để cản trở thi hành công vụ hoặc cưỡng ép họ làm trái pháp luật như buộc người thi hành công vụ làm trái với chức năng quyền hnạ của họ hoặ ckhông làm những việc theo chức năng, nhiệm vụ họ phải làm .  Hành vi dùng vũ lực có thể là ngay tức khắc hoặc không
    • Dùng các thủ đoạn khác đối với người đang thi hành công vụ nhằm cản trở hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật  như hành vi đe dọa tố cáo bí mật đời tư,  đe dọa gây tổn hại tài sản, danh dự, nhân phẩm sự nghiệp,….
    • Người đang thi hành công vụ là người đang thực hiện nhiệm vụ do đơn vị nhà nước, tổ chức xã hội giao vì lợi ích chung của toàn xã hội ….

– Mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ

  • Lỗi : cố ý
  • Động cơ, mục đích : cá nhân

– Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ

  • Khung 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng  đến  ba năm
  • Khung 2: bị phạt tù từ ba năm đến mười năm bị phạt tù từ hai năm đến bảy  năm

2. So sánh quy định về tội chống người thi hành công vụ theo Bộ Luật Hình sự năm 1999 và Bộ Luật Hình sự năm 2015

– Tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 được quy định tại Điều 330 như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây tổn hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.”

Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 so với Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì chỉ có hai sự thay đổi như sau:

Một là Điều 330 BLHS năm 2015 đã cụ thể hóa tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng” tại khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999 thành tổn hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên tại khoản 2;

Hai là, sửa đổi tình tiết “Phạm tội nhiều lần” tại điểm a khoản 2 Điều 257 BLHS 1999 thành “Phạm tội 2 lần trở lên” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 330 BLHS 2015.

Việc thay đổi, bổ sung này xuất phát từ tình hình thực tiễn xét xử cho thấy các cụm từ “Gây hậu quả nghiêm trọng” và “Phạm tội nhiều lần” còn quá rộng, chưa cụ thể và gây khó khăn cho các đơn vị xét xử căn cứ vào các tiêu chí nào để xác định thế nào là “Gây hậu quả nghiêm trọng” và “Phạm tội nhiều lần”.

Để hiểu rõ hơn quy định về tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Mời quý bạn đọc cân nhắc thêm Bài viết Tội chống người thi hành công vụ theo BLHS 2015

3. Các câu hỏi có liên quan

3.1 Người thi hành công vụ là ai?

Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về người thi hành công vụ như sau: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.”

Mặt khác, tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cũng có quy định: Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong đơn vị nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.

3.2 Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội danh chống người thi hành công vụ

 

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 51, 52 BLHS 2015. Mặt khác, những trường hợp khác được xem xét giảm nhẹ được hướng dẫn trong Công văn 212/TANDTC – PC 2019 và cân nhắc Nghị quyết số 01/2000/NQ – HĐTP như: Bị cáo là thương binh hoặc người thân thích như vợ, chồng, cha mẹ, con, anh, chị, em ruột là liệt sỹ, Thiệt hại do lỗi của người thứ ba, Người bị hại hoặc uỷ quyền hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho người bị hại, gây tổn hại về tài sản, Người bị hại cũng có lỗi.

3.3 Dịch vụ tư vấn bào chữa tội chống người thi hành công vụ của Luật LVN Group

Khi đến với dịch vụ tư vấn bào chữa tội chống người thi hành công vụ Luật LVN Group, quý khách hàng sẽ được:

• Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc, có thể là quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan khác từ bị can, bị cáo, người thân, người uỷ quyền khác của bị can, bị cáo.

• Tiến hành xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

• Thực hiện công việc thu thập chứng cứ, tài liệu để phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

• Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các đơn vị tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

• Cử luật sư tham gia tố tụng tại đơn vị tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án về chống người thi hành công vụ

 

Trên đây là trình bày tổng quan của Công ty Luật LVN Group về tội chống người thi hành công vụ theo Bộ luật hình sự 1999. Trong quá trình cần nghiên cứu và áp dụng các quy định của Luật có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có câu hỏi hay quan tâm hãy liên hệ với chúng tôi để được gửi tới dịch vụ pháp lý tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com